- 1Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 360/2005/QĐ-UBND về khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2004/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 29 tháng 01 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH NHẬP KHẨU VÀO THỊ XÃ LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu; Thông tư 06 TT/BNV ngày 20 tháng 6 năm 1997 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thực hiện Nghị định 51/CP;
Căn cứ Đề án xây dựng thành phố Lào Cai giai đoạn 2001 - 2005;
Thực hiện Thông báo số 852/TB-TU ngày 31 tháng 10 năm 2003 của tỉnh ủy Lào Cai về cơ chế nhập khẩu vào thị xã Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc khuyến khích nhập khẩu vào thị xã Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
(Được đăng trên báo, đài).
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KHUYẾN KHÍCH NHẬP KHẨU VÀO THỊ XÃ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định về việc khuyến khích nhập khẩu vào thị xã Lào Cai - tỉnh Lào Cai được xây dựng căn cứ vào Nghị định 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu; Thông tư 06/TT/BNV ngày 20 tháng 6 năm 1997 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thi hành Nghị định 51/CP; đồng thời căn cứ vào yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Lào Cai nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng thành phố Lào Cai đến năm 2005 (đảm bảo mật độ dân số đạt trên 5000 người/1km2).
Điều 2.
1. Tất cả công dân Việt Nam cả trong và ngoài tỉnh có nguyện vọng đầu tư, sinh sống và làm việc lâu dài tại thị xã Lào Cai, đều được nhập khẩu vào thị xã Lào Cai; Trừ các trường hợp sau đây:
- Nhưng người đang trong thời gian thi hành bản án của Tòa án và những người đang phải thi hành quyết định cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương khác ngoài địa bàn thị xã Lào Cai.
- Những người đang thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú tại các khu vực thuộc địa bàn thị xã Lào Cai thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú ở khu vực bị cấm.
2. Việc nhập khẩu vào thị xã Lào Cai được thực hiện đảm bảo tập trung một đầu mối, đơn giản hóa thủ tục và với thời gian giải quyết nhanh nhất. Khi công dân có nhu cầu nhập khẩu vào thị xã Lào cai, đã có đủ các thủ tục theo yêu cầu tại Quy định này thì trách nhiệm giải quyết thuộc Công an thị xã Lào Cai.
Cơ quan Công an trong phạm vi trách nhiệm của mình không để tội phạm và các phần tử xấu lợi dụng việc khuyến khích nhập khẩu của tỉnh để ẩn náu và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn thị xã Lào Cai.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC NHẬP KHẨU
Điều 3. Cá nhân, hộ gia đình có nguyện vọng chuyển đến nhập khẩu tại thị xã Lào Cai trong vòng 10 ngày phải làm thủ tục nhập khẩu thường trú tại Công an thị xã Lào Cai. Hồ sơ đăng ký chuyển đến gồm:
1. Chứng minh thư nhân dân của người chuyển đến (nếu là bộ đội, công an mà chưa làm Chứng minh thư nhân dân thì dùng Chứng minh thư quân đội hoặc chứng nhận Công an nhân dân);
2. Bản khai nhân khẩu (do Công an thị xã hướng dẫn khai; không yêu cầu người chuyển đến phải khai sơ yếu lý lịch, kể cả các trường hợp chuyển đến xã phường biên giới);
3. Phiếu báo thay đổi về hộ khẩu;
4. Có một trong các loại giấy tờ quy định cụ thể tại Điều 4 dưới đây, không nhất thiết phải có "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" (Bìa đỏ);
5. Giấy chứng nhận chuyển đi của công an cấp huyện nơi thường trú cũ cấp. Trừ những người trong lực lượng vũ trang sống trong doanh trại, người Việt Nam sống ở nước ngoài về; người đi tù, đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh về thì tùy từng trường hợp phải có giấy tờ có liên quan thay thế như: giấy giới thiệu của cấp có thẩm quyền của Quân đội; giấy của cơ quan xuất nhập cảnh (giấy chứng nhận hồi hương, giấy chứng nhận về nước hoặc giấy giới thiệu); giấy ra trại, ra trường.
Những trường hợp tự ý đi khỏi địa phương, công an nơi ở cũ đã xóa tên trong sổ hộ khẩu gốc thì giấy chứng nhận chuyển đi phải được thay bằng phiếu yêu cầu xác minh hộ khẩu (do cơ quan công an thực hiện).
6. Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể, người đến nhập khẩu cần phải có những giấy tờ phù hợp sau đây (nộp bản Photocopy có công chứng):
- Giấy đăng ký kết hôn, nếu vợ hoặc chồng về ở với nhau. Trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn thì thay bằng giấy khai sinh của con hoặc các giấy tờ khác do chứng minh mối quan hệ vợ chồng.
- Giấy khai sinh, nếu nhập khẩu cho trẻ sơ sinh.
- Hộ chiếu có dấu kiểm chứng của công an cửa khẩu (đối với người Việt Nam đi công tác học tập, lao động ở nước ngoài về).
Điều 4. Để chứng minh đã có nhà, đất ở và chỗ ở hợp pháp, người, hộ gia đình muốn nhập khẩu vào thị xã Lào Cai chỉ cần có một trong các giấy tờ sau đây (nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thông báo giao đất, cấp đất ở của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giấy giao quyền thừa kế nhà ở, đất ở.
4. Giấy cho, tặng, hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở.
5. Hợp đồng thuê nhà dài hạn (từ 12 tháng trở lên).
6. Giấy cam kết của chủ hộ đồng ý cho ở nhờ dài hạn (từ 12 tháng trở lên) nhà hợp pháp của mình.
Các giấy tờ chứng minh đã có nhà, đất ở hợp pháp ở các mục 3, 4, 5, 6, nêu trên phải có xác nhận và chứng nhận không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với nhà) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với đất).
Chương III
THẨM QUYỂN, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết
1. Công an thị xã Lào Cai tiếp nhận hồ sơ, xác minh và trình Giám đốc Công an tỉnh xét duyệt đối với các trường hợp nhập khẩu vào các xã phường biên giới hoặc di chuyển từ các phường, xã nội địa của thị xã Lào Cai đến các phường, xã biên giới (trừ các trường hợp quy định tại điểm c, d, e khoản 2 dưới đây).
2. Công an thị xã Lào Cai tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp xét duyệt đối với các đối tượng sau đây:
a. Cá nhân, hộ gia đình ở các quận, huyện, thị xã trong hoặc ngoài tỉnh đã chuyển đến tạm trú hoặc đang có nhu cầu chuyển cả hộ gia đình đến cư trú tại thị xã Lào Cai, có nguyện vọng cư trú lâu dài và có đủ điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
b. Những người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động, tuyển dụng vào làm việc ở địa bàn thị xã Lào Cai; Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang công tác ổn định hoặc đã nghỉ hưu tại thị xã Lào Cai có nhu cầu nhập khẩu về hộ gia đình; Công chức viên chức đang làm việc ở các địa bàn giáp ranh, hàng ngày về ăn ở với bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng), vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thị xã Lào Cai.
c. Cán bộ, công nhân viên nhà nước cư trú tại các phường, xã nội địa của thị xã Lào Cai được cấp có thẩm quyền quyết định điều động đến công tác tại các phường, xã biên giới.
d. Những trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này chuyển đến đăng ký thường trú tại các phường, xã biên giới.
e. Các trường hợp vồ ở với bố, mẹ, vợ, chồng, con là cán bộ, công nhân viên nhà nước có hộ khẩu thường trú tại các phường, xã biên giới.
Điều 6. Thời hạn giải quyết.
Các trường hợp thuộc thẩm quyền của Công an tỉnh không quá 10 ngày; thuộc thẩm quyền của Công an thị xã không quá 7 ngày. Nếu không giải quyết được Công an thị xã phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Riêng đối với các trường hợp tự ý đi khỏi địa phương đã bị xóa tên trong sổ hộ khẩu gốc, thời hạn giải quyết không quá 20 ngày.
Điều 7. Mọi công dân đã có hộ khẩu thường trú, tạm trú tại thị xã Lào Cai có quyền chuyển từ phường xã này đến phường, xã nội địa khác của thị xã khi có nhu cầu; công an phường, xã nơi có người chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình Công an thị xã giải quyết và trả kết quả cho công dân trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Công an tỉnh Lào Cai có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định. Xử lý nghiêm minh những trường hợp cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm gây phiền hà cho nhân dân, làm cản trở, ách tắc trong việc thực hiện Quy định khuyến khích nhập khẩu, ảnh hưởng đến chính sách thu hút dân cư trên địa bàn thị xã Lào Cai.
Điều 9. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên - Môi trường, Ủy ban nhân dân thị xã, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình và các sở, ban, ngành trong phạm vi trách nhiệm của mình, phổ biến tuyên truyền tới toàn thể nhân dân và phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh Lào Cai trong việc tổ chức thực hiện Quy định này.
- 1Chỉ thị 08/CT-UB năm 1989 tổ chức thực hiện Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 392/QĐ.UB năm 1994 quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu trong phạm vị tỉnh An Giang
- 5Quyết định 360/2005/QĐ-UBND về khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai
- 6Quyết định 27/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến đăng ký, quản lý hộ khẩu áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 360/2005/QĐ-UBND về khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai
- 1Nghị định 51-CP năm 1996 về việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động tại doanh nghiệp không được đình công
- 2Thông tư 6-TT/BNV(C13) năm 1997 thực hiện Nghị định 51/CP-1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 08/CT-UB năm 1989 tổ chức thực hiện Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 392/QĐ.UB năm 1994 quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu trong phạm vị tỉnh An Giang
- 7Quyết định 27/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến đăng ký, quản lý hộ khẩu áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 31/2004/QĐ-UB về khuyến khích nhập khẩu vào thị xã Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 31/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/01/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực