Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 31/2002/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 04 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CHO PHÉP THÀNH LẬP QUỸ BẢO TRỢ TÀI NĂNG THỂ THAOTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện;
Xét đơn đề nghị của ông Trần Văn Mui, đại diện các sáng lập viên Quỹ bảo trợ tài năng thể thao; đề nghị của Sở Thể dục thể thao thành phố tại công văn số 903/TDTT ngày 23 tháng 10 năm 2001, của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố tại Tờ trình số 127/TCCQ ngày 28 tháng 11 năm 2001 và ý kiến của Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 4758/TCVG-HCSN ngày 17 tháng 12 năm 2001
;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.Nay cho phép thành lập Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố Hồ Chí Minh.

Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố là Quỹ xã hội, phi lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, nhằm mục đích huy động sự đóng góp của xã hội để góp phần bảo trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển các tài năng thể thao và hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản ở Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước thành phố.

Quỹ chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Sở Tài chính - Vật giá thành phố và chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động của Quỹ.

Trụ sở của Quỹ đặt tại số 3, đường Phan Văn Đạt, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2.Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố có nhiệm vụ :

1. Tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn đóng góp tài trợ tự nguyện về vật chất, tài chính của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tiến hành tài trợ các chương trình bảo trợ, giúp đỡ các tài năng thể thao, đồng thời hỗ trợ các vận động viên, huấn luyện viên, giáo viên thể dục thể thao, trọng tài, cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật - y học phục vụ hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động gây Quỹ theo đúng quy định của Nhà nước.

3. Quản lý và sử dụng Quỹ đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả. Báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ với Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3.Quỹ bảo trợ tài năng thể thao chịu sự quản lý của Hội đồng Quản lý Quỹ, gồm có :

- Một Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Thể dục thể thao thành phố.

- Một số Phó Chủ tịch Hội đồng; trong đó có một Phó Giám đốc Sở Thể dục thể thao là Phó Chủ tịch thường trực kiêm Giám đốc Quỹ.

- Các Ủy viên Hội đồng là đại diện một số đơn vị của ngành thể dục thể thao và các ngành khác.

Điều 4.Quỹ bảo trợ tài năng thể thao hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kèm theo quyết định này.

Điều 5.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6.Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Thể dục thể thao thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thành phố, Giám đốc các sở ngành có liên quan và Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận : 
 - Như điều 6  
- Thường trực Thành Ủy  
- TTUB : CT, PCT/TT, VX, TM
- Ban TTVH/TU
- Ban VHXH/HĐND.TP
- Công an thành phố (PC.13)
- Ngân hàng Nhà nước TP
- Kho bạc Nhà nước
- Ban TCCQ/TP (2b)
- VPHĐ-UB : PVP/VX, KT   
- Tổ VX, TH, TM
- Lưu (VX)

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Thành Tài

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

 2 

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ BẢO TRỢ TÀI NĂNG THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 31/2002 /QĐ-UB ngày 02 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố).

Chương 1:

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Mục đích và ý nghĩa :

1.1. Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố Hồ Chí Minh được thành lập nhằm mục đích huy động các nguồn lực và sự đóng góp của xã hội để góp phần bảo trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho các tài năng thể thao được phát triển và hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

1.2. Việc thành lập Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố không có chủ trương tập trung thay thế các chương trình tài trợ hiện có ở các ngành, các cấp. Quỹ chỉ tiếp nối đầu tư vào những tài năng thể thao để góp phần đào tạo những tài năng trẻ cho ngành thể thao của thành phố.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

2.1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự tạo vốn trên cơ sở vận động tài trợ và đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước nhằm mục đích hỗ trợ các hoạt động thể dục thể thao.

2.2. Quỹ tự trang trải chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, không có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện công khai mọi khoản thu chi theo quy định của pháp luật về công khai tài chính.

Điều 3. Vị trí và tư cách pháp nhân :

3.1. Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thành lập chịu sự quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ.

3.2. Quỹ bảo trợ tài năng thể thao là tổ chức xã hội, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước thành phố.

3.3. Trụ sở của Quỹ đặt số 3 Phan Văn Đạt, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh.

Điện thoại : 8290.672 - 8222.430; Fax : 8244.239.

Chương 2:

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ

Điều 4. Chức năng nhiệm vụ

4.1. Tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tiến hành các chương trình bảo trợ, giúp đỡ các tài năng thể thao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch hàng năm về thu - chi Quỹ, xác định quy mô, đối tượng bảo trợ.

4.3. Tổ chức các hoạt động gây quỹ theo quy định hiện hành. Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Quỹ theo đúng tôn chỉ mục đích của Quỹ.

4.4. Chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính theo quy định hiện hành.

4.5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4.6. Báo cáo kết quả hoạt động và công khai tài chính định kỳ (hàng tháng, quý, năm) với Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ. Quỹ phải công khai mọi khoản thu chi theo quy định của pháp luật về công khai tài chính và công bố trên Báo Thể thao thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 5.Đối tượng bảo trợ

Là những tài năng thể thao tại thành phố Hồ Chí Minh được thẩm định ở các lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao, bao gồm : vận động viên, huấn luyện viên, giáo viên thể dục thể thao, trọng tài, nhà nghiên cứu khoa học... phục vụ cho sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.

Điều 6.Phương thức và định mức bảo trợ :

6.1. Phương thức bảo trợ của Quỹ là bảo trợ thường xuyên, bảo trợ có thời hạn và bảo trợ đột xuất.

6.2. Hình thức bảo trợ của Quỹ gồm : giải thưởng, học bổng, tiền hỗ trợ và các điều kiện, phương tiện cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu, học tập, tập luyện, thi đấu...

6.3. Tùy theo hoàn cảnh và mức độ tài năng thể thao và căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ trong chương trình hoạt động hàng năm mà Hội đồng quản lý Quỹ sẽ quy định cụ thể phương thức và định mức bảo trợ cho các tài năng thể thao.

6.4. Đối với việc bảo trợ thường xuyên và bảo trợ có thời hạn do Hội đồng Quản lý Quỹ quy định. Đối với việc bảo trợ đột xuất, Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ sẽ xem xét quyết định mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể.

Chương 3:

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 7. Hội đồng Quản lý Quỹ

7.1. Thành phần Hội đồng Quản lý Quỹ gồm có :

- Chủ tịch Hội đồng Quản lý : Giám đốc Sở Thể dục thể thao

- Phó Chủ tịch thường trực kiêm Giám đốc Quỹ : Phó Giám đốc Sở Thể dục thể thao.

- Phó Chủ tịch vận động và tổ chức gây Quỹ : Tổng Biên tập Báo Thể thao thành phố Hồ Chí Minh.

- Các Ủy viên Hội đồng Quản lý là đại diện của các đơn vị thuộc ngành thể dục thể thao và một số ngành khác được phân công trong các tiểu ban như : Kế hoạch; tuyên truyền vận động và tổ chức gây quỹ; giám sát kiểm tra quỹ.

7.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ :

- Đề ra mục tiêu, quy trình xét chọn, định mức bảo trợ các tài năng thể thao trong từng trường hợp cụ thể.

- Đề ra kế hoạch, phương hướng hoạt động hàng năm :

+ Phát triển nguồn bảo trợ của Quỹ.

+ Xác định và phân bổ các chỉ tiêu cần tài trợ, các phương thức bảo trợ.

+ Tổ chức sơ kết, tổng kết công khai tài chính.

- Thông báo tình hình hoạt động cho đơn vị chủ quản, đơn vị giám sát và các tổ chức, cá nhân bảo trợ Quỹ.

- Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và Thủ quỹ của Quỹ.

- Quyết định các bộ phận chuyên môn của Quỹ.

Điều 8.Ban Giám đốc Quỹ

8.1. Thành phần Ban Giám đốc Quỹ gồm :

- Một Giám đốc Quỹ : Phó Giám đốc Sở Thể dục thể thao thành phố

- Một Phó Giám đốc kế hoạch và vận động gây Quỹ : Tổng biên tập báo Thể thao thành phố Hồ Chí Minh.

- Một Phó Giám đốc phụ trách kiểm tra : Hiệu trưởng Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao thành phố.

8.2. Nhiệm vụ của Ban Giám đốc như sau :

- Tham mưu cho Hội đồng Quản lý Quỹ về kế hoạch vận động và sử dụng nguồn Quỹ.

- Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong việc tạo nguồn Quỹ.

- Tiếp nhận các nguồn bảo trợ và yêu cầu bảo trợ.

- Tập hợp và đề xuất với Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định danh sách và mức bảo trợ.

- Tổ chức các hoạt động bảo trợ và thông tin Quỹ.

- Tổ chức các hoạt động gây Quỹ.

8.3. Giám đốc Quỹ là người tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý Quỹ về mọi mặt hoạt động của Quỹ.

8.4. Phó Giám đốc Quỹ giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm một số lĩnh vực cụ thể do Giám đốc giao. Khi cần thiết Giám đốc Quỹ có thể Ủy quyền cho một Phó Giám đốc.

8.5. Giúp việc cho Ban Giám đốc có các bộ phận chuyên môn. Trưởng, phó các bộ phận chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.

8.6. Kế toán Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ra quyết định bổ nhiệm, căn cứ theo tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định, chịu trách nhiệm tổ chức thu - chi và hạch toán theo chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước.

8.7. Ban Giám đốc Quỹ họp một tháng/lần để xem xét kết quả công việc và triển khai các hoạt động tới của Quỹ.

Điều 9.Ban Bảo trợ

9.1. Ban bảo trợ gồm : Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên và Thư ký kiêm Kiểm soát viên thực hiện các chức năng sau :

- Bảo trợ mọi mặt cho các hoạt động của Quỹ.

9.2. Người bảo trợ là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp về vật chất và tinh thần cho hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật gồm :

- Các cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong và ngoài nước.

- Các tổ chức phi Chính phủ

- Người bảo trợ giao quyền sử dụng nguồn bảo trợ của mình cho Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hoặc được quyền yêu cầu sử dụng nguồn bảo trợ của mình cho một đối tượng hay một đơn vị cụ thể.

- Người bảo trợ được mời tham dự các buổi tổng kết hàng năm của Quỹ, đóng góp ý kiến xây dựng hoặc chất vấn hoạt động của Quỹ.

- Người bảo trợ có đóng góp to lớn cho hoạt động của Quỹ được ghi vào Sổ vàng của Quỹ và có thể được đề nghị các mức khen thưởng khác nhau của Nhà nước.

9.3. Ban bảo trợ có nhiệm vụ và quyền hạn :

- Đặt quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để vận động cho Quỹ bảo trợ.

- Ghi nhận các chất vấn của người bảo trợ để chuyển đạt đến Giám đốc Quỹ và Hội đồng quản lý Quỹ.

- Yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ định kỳ thông báo tình hình các mặt hoạt động của Quỹ.

Điều 10.Quỹ có Ban kiểm soát Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ lập và bổ nhiệm thành viên. Ban Kiểm soát Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ.

Chương 4:

TÀI CHÍNH QUỸ

Điều 11.Nguồn thu :

11.1. Thu từ sự đóng góp tự nguyện, tài trợ có mục đích, có địa chỉ của các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước;

11.2. Thu từ lãi suất từ tiền gửi của Quỹ vào Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

11.3. Khoản thu từ các hoạt động gây Quỹ theo quy định hiện hành;

11.4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Các khoản thu trên được quản lý theo quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 56/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2000.

Điều 12. Các khoản chi

12.1. Bảo trợ cho các tài năng thể thao và bảo trợ theo địa chỉ của các nhà tài trợ.

12.2. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ không vượt quá 5% tổng số thu hằng năm của Quỹ.

Điều 13. Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê :

13.1- Quỹ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

13.2- Quỹ mở sổ ghi chép và công khai danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp tài trợ và danh sách các đối tượng được nhận giúp đỡ và bảo trợ của Quỹ.

13.3- Quỹ lập các báo cáo tài chánh theo đúng định kỳ và báo cáo quyết toán hàng năm theo quy định của pháp luật. Niên hạn được tính từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.

13.4- Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

SÁP NHẬP, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 14. Sáp nhập, chia tách, giải thể Quỹ :

14.1. Tùy theo tình hình thực tế và khả năng hoạt động của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc sáp nhập, chia tách, tạm ngưng hoạt động hoặc giải thể Quỹ.

14.2. Quỹ bị buộc phải giải thể trong những trường hợp sau :

a) Trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập nhưng Quỹ không hoạt động.

b) Không được cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ hoạt động 6 tháng kể từ ngày quyết định tạm đình chỉ có hiệu lực.

Điều 15. Đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động của Quỹ

15.1. Quỹ bị đình chỉ hoạt động khi vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc xâm phạm lợi ích của Nhà nước và nhân dân;

15.2. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động khi :

a) Hoạt động sai tôn chỉ, mục đích, không đúng Điều lệ của Quỹ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Vi phạm các quy định về quản lý tài chính của Quỹ và của Nhà nước;

c) Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ sai quy định của pháp luật hiện hành;

d) Sử dụng sai có hệ thống hoặc sử dụng sai nghiêm trọng các khoản tài trợ có mục đích của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ;

đ) Tổ chức vận động trái pháp luật.

15.3. Đối với các vi phạm nêu trên, ngoài việc bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm Quỹ có thể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm, những người có trách nhiệm quản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

15.4. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ và cho phép Quỹ hoạt động trở lại.

Điều 16. Xử lý tài sản khi giải thể Quỹ :

16.1. Khi giải thể Quỹ, tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê chính xác, kịp thời trước khi thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về giải thể Quỹ.

16.2. Hội đồng quản lý Quỹ sẽ chỉ định Ban thanh lý tài sản làm nhiệm vụ kiểm kê, thanh toán và bảo quản tài sản đến khi thanh lý xong. Việc thành lập Ban thanh lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

16.3. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộ tài sản và tiền còn lại của Quỹ phải được nộp vào ngân sách Nhà nước. Nghiêm cấm việc phân tán tiền và tài sản của Quỹ trái pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 17.Trong quá trình thực hiện điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố, Ban Giám đốc Quỹ có trách nhiệm theo dõi và đề xuất các điều khoản mới cho phù hợp với tình hình hoạt động thông qua Hội đồng quản lý Quỹ để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.

Điều 18.Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định phê duyệt./.

 

 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2002/QĐ-UB cho phép thành lập Quỹ bảo trợ tài năng thể thao thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 31/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/04/2002
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/04/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản