- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 393-TTg năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 159/1998/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ kèm theo Quyết định 393/TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 04/1998/TTLT-BTS-BKHĐT-BTC-NHNN hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ do Bộ Thuỷ sản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 64/2000/QĐ-TTg sửa đổi lãi suất cho vay, thời hạn vay và trả nợ tín dụng của Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ kèm theo QĐ 159/1998/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 05/2000/CT-BTS về biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả các dự án đóng tàu khai thác hải sản xa bờ năm 2000 do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2001/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 28 tháng 6 năm 2001 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 09/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế ''quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ'' và Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 393/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT/TS-KHĐT-TC-NHNN ngày 17/12/1998 về việc hướng dẫn quản lý sử dụng vốn tín dụng đầu tư các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ;
Căn cứ Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07/6/2000 của Thủ tướng Chính về việc sửa đổi lãi suất cho vay, thời hạn vay và trả nợ vay tín dụng của Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2000/CT-BTS ngày 11/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về một số biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả các dự án đóng tàu khai thác hải sản xa bờ;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Quỹ hỗ trợ phát triển về việc thực hiện chương trình đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ (Côgn văn số 1303 HTPT/TDĐP ngày 22/9/2000, số 1963 HTPT/TDĐP ngày 20/12/2000, số 828 HTPT/TDĐP ngày 30/5/2001;
Căn cứ Quyết định số 422/QĐ-UB ngày 8/2/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam v/v ban hành quy định công tác cho vay, thu nợ vốn vay tín dụng Nhà nước các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Quỹ hố trợ phát triển Quảng Nam tại Công văn số 298/HTPT/TD ngày 12/6/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản ''Quy định công tác cho vay, thu nợ vốn tín dụng Nhà nước các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 422/QĐ-UB ngày 8/2/2000 của UBND tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Kế họach và Đầu tư, Thuỷ sản, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, các đơn vị liên quan và các Chủ dự án tàu cá xa bờ căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CHO VAY, THU NỢ VỐN VAY TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐÓNG TÀU ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2001/QĐ-UB ngày 28/06/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam
1. Các dự án vay vốn tín dụng Nhà nước để đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Chính phủ tại Quyết định số 393/QĐ-TTg và số 159/1998/QĐ-TTg; Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT/TS-KHĐT-TC-NHNN; các quy định khác của pháp luật và những quy định của Quyết định này.
Các ngành các cấp coi trọng biện pháp tuyên truyền giáo dục chủ dự án có những nhận thức và hiểu biết đúng đắn về chủ trương của Đảng và Nhà nước, thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc vay vốn và trả nợ vốn vay.
2. Trên cơ sở hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ và tiêu chuẩn quy định của ngành Thuỷ sản, chủ dự án phải tự nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn nghề hoạt động phù hợp với thực tế của địa phương và với khả năng của mình. Chủ dự án phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung của dự án đầu tư.
3. Chủ dự án do chính quyền địa phương lựa chọn và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận. Chủ dự án phải là người có sức khoẻ, có kinh nghiệm đi biển và kinh nghiệm tổ chức hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ, có hiểu biết về quản lý kinh tế và kỹ thuật được các cấp chính quyền xã, phường sở tại xác nhận và phải có đủ vốn tự có tham gia đầu tư theo quy định.
4. Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Quảng Nam, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Quảng Nam và các tổ chức cho vay khác thực hiện cho vay đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ (sau đây gọi chung là tổ chức cho vay) có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan trong việc thu hồi nợ vay cho Nhà nước.
1. Trách nhiệm của Chủ dự án :
- Chủ dự án chịu trách nhiệm về nội dung dự án đã lập. Sau khi có Quyết định đầu tư và Quyết định phê duyệt tổng dự toán, chủ dự án mới tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chủ dự án thực hiện đúng theo quy định của ngành Thuỷ sản để thiết kế, lập dự toán, hợp đồng tư vấn và tổ chức quản lý thực hiện đúng đồ án thiết kế dự toán hoặc bổ sung sửa đổi được duyệt.
- Chủ dự án chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả vốn và lãi vay cho Nhà nước theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Chủ dự án phải đảm bảo đủ vốn tự có tham gia thực hiện dự án tối thiểu bằng mức quy định trong quyết định phê duyệt dự án và vốn lưu động cho 1 chu kỳ sản xuất.
- Chủ dự án phải trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đóng tàu, cung ứng thiết bị theo đúng thiết kế, dự toán được duyệt, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật , chất lượng, số lượng đã ký kết trong các hợp đồng kinh tế.
Việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành được thực hiện nhiều lần hoặc 1 lần và thể hiện bằng biên bản nghiệm thu để làm cơ sở thanh toán. Thành phần nghiệm thu gồm có : chủ dự án, đơn vị đóng tàu hoặc cung ứng thiết bị, đơn vị tư vấn, Sở Thuỷ sản, Chi cục BVNLTS. Đại diện cơ quan được mời gồm : chính quyền địa phương và tổ chức cho vay.
- Sau khi hạ thuỷ,chủ dự án phải có trách nhiệm hoàn chỉnh thủ tục mua bảo hiểm, trước bạ, đăng kiểm để được cấp giấy đăng ký phương tiện nghề cá, chính thức đưa tàu vào hoạt động.
- Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, chủ dự án phải có trách nhiệm lập quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán để trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán. Cơ quan thẩm tra quyết toán do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Giá trị phê duyệt quyết toán làm cơ sở tính giá trị TSCD để chủ dự án ký hợp đồng với tổ chức cho vay thế chấp con tàu theo quy định.
- Chủ dự án chịu trách nhiệm đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, tuyển dụng thợ, hợp đồng lao động, tổ chức khai thác đánh bắt, tiêu thụ sản phẩm và bảo quản tài sản.
- Chủ dự án pải tham dự giao ban hoặc hội nghị do các cấp có thẩm quyền tổ chức về chương trình đánh bắt hải sản xa bờ (khi được yêu cầu). Hàng tháng lập báo cáo đầy đủ và trung thực về kết quả đánh bắt, doanh thu, thu nhập, tình hình trả nợ và lãi vay gửi đến UBND xã, phường trực tiếp quảnl ý chủ dự án và tổ chức cho vay.
- Đến kỳ hạn trả nợ, hoặc sau mỗi chuyến đánh bắt, chủdự án phải chủ động chuyển trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức cho vay. Khuyến khích chủ dự án dùng các nguồn vốn khác để trả nợ và lãi vay ngoài khoản thu nhập từ những chuyến đánh bắt. Không được dùng tiền từ thu nhập khai thác hải sản để chi tiêu việc khác khi chưa trả đủ nợ và lãi vay theo hợp đồng tín dụng.
Khi đến hạn trả nợ và lãi vay mà chủ dự án chưa trả được dù bất cứ nguyên nhân nào cũng phải có đơn trình bày nêu rõ lý do cụ thể có xác nhận của tổ chức liên quan, của UBND xã, phường gửi tổ chức cho vay và Sở Thuỷ sản.
- Chủ dự án được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay và không được chuyển nhượng tài sản trong suốt thời gian vay vốn nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Chủ dự án phải thực hiện mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn theo quy định của Nhà nước. Giấy chứng nhận bảo hiểm và giấy uỷ quyền thanh toán bảo hiểm phải nộp tại tổ chức cho vay.
2. Trách nhiệm của tổ chức cho vay :
Giám đốc các tổ chức cho vay là thành viên của Ban chỉ đạo chương trình đánh bắt hải sản xa bờ. Tổ chức cho vay có trách nhiệm :
- Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án.
- Hướng dẫn chủ dự án lập và gửi hồ sơ vay vốn, thực hiện ký hợp đồng tín dụng và khế ước vay vốn, đồng thời thống nhất kế hoạch tiến độ rút vốn vay thực hiện dự án.
- Thực hiện cho vay tạm ứng và cho vay thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định tại điểm 9 của quy định này. Tổ chức cho vay phải kiểm tra trước khi phát tiền vay, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng vốn vay của chủ dự án.
- Tổ chức cho vay có thể cho vay vốn để mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn.
- Khi dự án hoàn thành, tổ chức cho vay phải xác nhận số liệu cho vay, số dư nợ, số lãi phát sinh, nhận xét tình hình sử dụng vốn vay gửi cơ quan thẩm tra két toán.
- Hàng tháng thông báo số nợ, lãi phải trả gửi cho chủ dự án, UBND xã, phường, UBND huyện, thị. Nếu dự án không trả được nợ đến hạn và không đủ điều kiện gia hạn nợ thì tổ chức cho vay chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn. Tổ chức cho vay chủ động bám sát chủ dự án và phối hợp với chính quyền địa phương để thu nợ.
- Tham dự các buổi giao ban hoặc hội nghị do các cấp có thẩm quyền tổ chức về chương trình đánh bắt hải sản xa bờ.
- Trường hợp chủ dự án có nợ quá hạn dây dưa thì xử lý theo quy định tại điểm 10 của quy định này.
3. Trách nhiệm của Sở Thuỷ sản :
Giám đốc Sở Thuỷ sản là Trưởng Ban chỉ đạo chương trình đánh bắt hải sản xa bờ. Sở Thuỷ sản có trách nhiệm :
- Tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư, khai thác đánh bắt, tiêu thụ sản phẩm, trả nợ và lãi vay của các dự án để báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan.
- Thẩm định thiết kế dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn chủ dự án điều tra nghiên cứu để lập dự án, lựa chọn ngành nghề hoạt động, công suất tàu, tiếp thu sử dụng trang thiết bị kỹ thuật mới, về ngư trường, về bảo quản nguyên liệu hải sản và các yêu cầu khác của chủ dự án.
- Phối hợp với các Trung tâm dạy nghề để đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên đủ sức khoẻ, năng lực trình độ.
- Tổ chức nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu tổng thể trong quá trình thực hiện dự án đóng tàu đánh bắt xa bờ, đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và đúng tiến độ.
- Phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu tìm các giải pháp về dịch vụ hậu cần thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm đánh bắt để đội tàu khai thác xa bờ hoạt động có hiệu quả.
- Chủ trì tổ chức các cuộc họp giao ban để sơ kết, tổng kết hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ, đúc kết kinh nghiệm thực hiện chương trình xa bờ.
- Phối hợp với tổ chức cho vay, với chính quyền địa phương đôn đốc chủ dự án trả nợ và lãi vay cho Nhà nước. Trường hợp chủ dự án không trả được nợ, Sở Thuỷ sản có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan trong việc chuyển đổi chủ đầu tư.
4. Trách nhiệm của Chi cục BVNLTS :
- Tổ chức giám sát quá trình đóng tàu, nghiệm thu từng công đoạn và nghiệm thu tổng thể trước khi tàu hạ thuỷ.
- Kiểm tra kỹ thuật tổng thể trước khi đưa tàu vào hoạt động để đảm bảo an toàn cho tàu ra khơi.
- Hướng dẫn chủ dự án thủ tục đăng kiểm để được cấp Sổ đăng kiểm và Sổ đăng ký phương tiện nghề cá.
5. Trách nhiệm của UBND xã, phường :
- Là cơ quan đầu tiên chịu trách nhiệm việc lựa chọn các chủ dự án có đủ năng lực trình độ, hiểu biết về quản lý phương tiện đánh bắt và kỹ thuật bảo quản nguyên liệu, có kinh nghiệm đi biển, biết tổ chức hoạt động đánh bắt hải sản, có uy tín về khả năng trả nợ.
- Xác nhận và đề nghị cho chủ dự án được vay vốn thể hiện qua các văn bản cam kết vay vốn và trả nợ vốn vay của chủ dự án.
- Theo dõi kết quả khai thác hải sản của từng chuyến tàu ra khơi đánh bắt, đôn đốc chủ dự án hoàn thành các thủ tục cần thiết trong quá trình vay vốn theo yêu cầu của tổ chức cho vay. Định kỳ có kế hoạch và biện pháp cụ thể đôn đốc các chủ dự án trả nợ và lãi vay đúng hạn. Phối hợp và tạo điều kiện cho tổ chức cho vay tiếp cận chủ dự án trong công tác thu nợ.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và với tổ chức cho vay vốn trong việc thu nợ và lãi vay đến hạn của các chủ dự án.
- Hàng tháng tổ chức họp giao ban với các chủ dự án có đại diện UBND huyện tham dự và có văn bản báo cáo gửi UBND huyện.
- Cung cấp kịp thời thông tin cho UBND huyện, thị để báo cáo Ban chỉ đạo chương trình xa bờ.
6. Trách nhiệm của UBND huyện, thị :
- Chỉ đạo, hướng dẫn và cùng UBND xã, phường kiểm tra tư cách và uy tín của các chủ dự án để lập danh sách trình UBND tỉnh.
- Thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho các chủ dự án vào các văn bản cam kết vay vốn, trả nợ, hợp đồng thế chấp tài sản hình thành bằng vốn vay.
- Đôn đốc các chủ dự án lập quyết toán vốn đầu tư sau hoàn thành đưa tàu vào sử dụng
- Hàng tháng (hoặc sau mỗi chuyến đánh bắt), UBND huyện, thị tổ chức họp các chủ dự án, yêu cầu các chủ dự án báo cáo tình hình đánh bắt và những đề xuất để kịp thời phản ánh với Ban chỉ đạo chương trình xa bờ. Đồng thời, tổ chức thu hồi nợ (gốc và lãi vay) cho Nhà nước tại UBND các huyện, thị (trực tiếp là Phòng Nông nghiệp - PTNT) sau mỗi chuyến đánh bắt.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường có dự án đôn đốc các chủ dự án trả nợ và lãi vay đến hạn.
Hàng quý lập báo cáo về kết quả khai thác của từng chủ dự án gửi Sở Thuỷ sản và tổ chức cho vay.
7. Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng :
Ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, Đồn biên phòng có nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận các trường hợp tàu ra khơi gặp rủi ro dẫn đén hư hỏng, mất mát, tổn thất tài sản. Việc xác nhận phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng quy định.
Kiên quyết không cho tàu ra khơi trong trường hợp tàu chưa trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn và chưa mua bảo hiểm tàu cá, thuyền viên để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khai thác, ngăn ngừa tổn thất tài sản của Nhà nước.
Phối hợp và cung cấp cho các tổ chức cho vay các thông tin về chủ đầu tư trong quá trình đánh bắt : thời gian tàu đi về, sản lượng đánh bắt...
8. Về lãi suất, thời hạn vay trả và mức vốn tự có tham gia :
Thực hiện theo Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ :
- Lãi suất vay theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư phá triển của Nhà nước.
- Thời hạn cho vay không quá 10 năm.
- Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc và lãi vay là sau 12 tháng, kể từ ngày chính thức đưa tàu vào hoạt động.
Có thể trả nợ theo tháng hoặc theo từng chuyến đánh bắt. Khuyến khích chủ dự án trả nợ trước hạn.
- Chủ dự án phải có đủ mức vốn tự có tham gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và có đủ mức vốn lưu động tối thiểu cho 1 chu kỳ sản xuất.
9. Về cho vay tạm ứng và cho vay thanh toán KLHT :
9.1 Cho vay tạm ứng : Chỉ được thực hiện sau khi đã có đủ hồ sơ tạm ứng, gồm có : thiết kế dự toán được duyệt, hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án và các đơn vị đóng tàu, đơn vị cung ứng thiết bị.
- Phần vỏ tàu : chỉ được tạm ứng tối đa 25% giá trị phần vỏ.
- Phần máy thuỷ, lưới, thiết bị hàng hải : có thể tạm ứng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế đã ký giữa chủ dự án và đơn vị cung ứng.
9.2. Cho vay thanh toán KLHT : Hồ sơ giải ngân gồm có :
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản nghiệm thu hoặc biên bản nghiệm thu từng phần (phần vỏ)
- Bảng kê khối lượng hoàn thành (phần vỏ); hoá đơn và chứng từ gốc (theíet bị).
- Phiếu giá thanh toán, uỷ nhiệm chi
Cho vay thanh toán lần cuối đối với từng hạng mục chỉ được thực hiện sau khi đã có đầy đủ các hồ sơ sau :
- Biên bản kiểm tra kỹ thuật của Chi cục BVNLTS
- Biên bản nghiệm thu tổng thể và bảng quyết toán (phần vỏ); biên bản nghiệm thu sau khi đã xây xong lưới, lắp đặt xong máy và thiết bị hàng hải.
- Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Phiếu giá thanh toán, uỷ nhiệm chi
Vốn vay được chuyển thẳng cho đơn vị đóng tàu và đơn vị cung ứng thiết bị.
9.3. Đối với những hạng mục cần mua sắm bằng tiền mặt : Chủ dự án phải có dự toán kế hoạch chi tiền mặt được Sở Thuỷ sản xác nhận và lập báo cáo sử dụng số tiền mặt đã rút kèm theo các hoá đơn, chứng từ thanh toán.
10. Về công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn :
10.1 Công tác thu hồi nợ :
UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban thu hồi công nợ ở các huyện, thị do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã làm Trưởng ban để kiểm tra đôn đốc việc thu hồi công nợ, xử lý những trường hợp cố tình dây dưa không muốn trả nợ.
Trường hợp chủ dự án thực sự không có năng lực, trình độ để tiếp tục khai thác sử dụng tài sản đã đầu tư thì sau khi có ý kiến xác nhận của cơ quan chủ quản và của chính quyền địa phương, chủ dự án có văn bản báo cáo cơ quan quyết định đầu tư và tổ chức cho vay cho phép chuyển đổi tài sản cho chủ dự án khác. Nếu chủ dự án không có văn bản xin chuyển giao tài sản thì tổ chức cho vay phối hợp với Sở Thuỷ sản có văn bản trình UBND tỉnh quyết định chuyển giao tài sản.
Đối với các chủ dự án có khả năng trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không chịu trả nợ thì tổ chức cho vay báo cáo cơ quan quyết định đầu tư quyết định chuyển giao tài sản đã đầu tư cho người có đủ năng lực trình độ để tiếp tục khai thác sử dụng tài sản đó.
Tài sản chuyển giao phải được Hội đồng định giá đánh giá lại. Hội đồng định giá do cấp quyết định đầu tư thành lập, trong đó có 3 thành viên bắt buộc là : Sở TCVG, Sở Thuỷ sản và tổ chức cho vay. Trên cơ sở văn bản của Hội đông định giá trình, Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn giá trì còn lại của con tàu và quyết định lựa chọn người tiếp nhận tài sản theo đề nghị của Sở Thuỷ sản và tổ chức cho vay. Chủ dự án vay vốn phải chịu trách nhiệm trả chi phí cho việc đánh giá lại tài sản, trả hết phần lãi vay phát sinh từ khi giải ngân món vay đầu tiên cho đến khi bàn giao tài sản cho chủ dự án mới và phần chênh lệch giữa dư nợ vay với giá trị được đánh giá lại của con tàu (trong trường hợp giá trị đánh giá lại thấp hơn dư nợ) cho tổ chức cho vay. Trong thời gian tàu không ra khơi chờ xử lý, chủ dự án vay vốn phải chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản đầy đủ chu đáo tài sản đó; nếu để hư hỏng, mất mát phải bù đắp bồi thường cho Nhà nước. Chủ dự án mới ký lại hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ với tổ chức cho vay theo giá trị được đánh giá lại. Chủ dự án mới có thể được xem xét cho vay một phần vốn để sửa chữa con tàu trước khi đi vào hoạt động.
Trường hợp chủ dự án cố tình không chấp hành các quy định trên, có biểu hiện vi phạm pháp luật thì đề nghị truy tố theo quy định hiện hành của Nhà nước.
10.2. Xử lý nợ quá hạn :
Sau 6 tháng kể từ ngày ra thông báo thu nợ, mặc dù tổ chức cho vay đã thực hiện mọi biện pháp để thu hồi nợ vay mà chủ dự án không trả được nợ thì tổ chức cho vay báo cáo cấp quyết định đầu tư để xin ý kiến giải quyết, kể cả trường hợp làm thủ tục xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay khi cần thiết.
Việc xử lý tài sản thế chấp được thực heịen theo thoả thuận trong Phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản hình thành bằng vốn vay. Trường hợp các bên không xử lý được theo thoả thuận thì tổ chức cho vay báo cáo cơ quan có thẩm quyền đề nghị giúp đỡ xử lý.
Nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay (sau khi trừ đi các chi phí xử lý tài sản) không đủ để trả hết nợ vay thì chủ dự án phải tiếp tục nhận nợ với tổ chức cho vay và phải dùng các nguồn khác để trả đủ nợ vay cho Nhà nước.
Trên đây là những quy định về công tác cho vay, thu nợ vốn vay tín dụng Nhà nước đối với các dự án đóng tàu đánh bắt xa bờ thuộc tỉnh Quảng Nam. các cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo kịp thời về đề xuất ý kiến xử lý để UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 61/2003/QĐ-UB ban hành Qui chế quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình đánh bắt hải sản xa bờ tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 3821/QĐ-UBND năm 2014 về Biểu mẫu hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 393-TTg năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 159/1998/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ kèm theo Quyết định 393/TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 04/1998/TTLT-BTS-BKHĐT-BTC-NHNN hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ do Bộ Thuỷ sản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 64/2000/QĐ-TTg sửa đổi lãi suất cho vay, thời hạn vay và trả nợ tín dụng của Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ kèm theo QĐ 159/1998/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 05/2000/CT-BTS về biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả các dự án đóng tàu khai thác hải sản xa bờ năm 2000 do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 7Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 3821/QĐ-UBND năm 2014 về Biểu mẫu hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 31/2001/QĐ-UB về cho vay, thu nợ vốn vay tín dụng Nhà nước đối với các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ thuộc tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 31/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2001
- Ngày hết hiệu lực: 17/06/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực