ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ chỉ thị số 01/CT ngày 05/01/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và công văn số 07/TCCP ngày 06/01/1989 của Ban Tổ chức cán bộ của Chính phủ và quyết định số 1996/QĐ-UB ngày 04/10/1991 của UBND thành phố Hà Nội quy định về việc quản lý tổ chức và hoạt động của Hội quần chúng trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, và Giám đốc Công an thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định quản lý việc thành lập và hoạt động của Câu lạc bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm 4 chương và 9 điều.
Điều 2: Quyết định này được thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện thi hành quyết định này./.
| TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VIỆC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2001/QĐ-UB ngày 04/6/2001của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Câu lạc bộ (CLB) được điều chỉnh trong quy định này được hiểu là tổ chức tự nguyện, có chức năng định hướng tuyên truyền giáo dục cho hội viên lối sống lành mạnh, không ngừng nâng cao sự hiểu biết vì một xã hội giầu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí hoặc các sinh hoạt chuyên đề của một tập thể hội viên có cùng xu hướng, sở thích.
Điều 2: Cơ quan, đơn vị, đoàn thể, hội quần chúng, hoặc tập thể công dân trên địa bàn thành phố Hà Nội muốn lập CLB phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 2:
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÂU LẠC BỘ
Điều 3:
- UBND thành phố giao cho Ban Tổ chức chính quyền thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về việc thành lập và hoạt động của CLB trên địa bàn thành phố; phối hợp với các ngành chức năng của thành phố có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của CLB; kiểm tra, giám sát việc thành lập hoạt động và sử lý các vi phạm pháp luật của CLB trên phạm vi toàn thành phố.
- UBND thành phố giao cho UBND các quận, huyện thống nhất quản lý Nhà nước về việc thành lập và hoạt động CLB trên địa bàn quận, huyện; Chỉ đạo các cơ quan chức năng của quận, huyện kiểm tra giám sát việc thành lập, hoạt động và xử lý các vi phạm pháp luật của CLB trên phạm vi quận, huyện.
Điều 4:
a) Thủ trưởng các Nhà văn hoá, Cung văn hoá, Trung tâm văn hoá, Trung tâm thể dục thể thao (gọi trung là Trung tâm văn hoá) có tư cách pháp nhân có quyền quyết định thành lập CLB thuộc phạm vi, lĩnh vực hoạt động trong Trung tâm văn hoá của mình và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của CLB này. Trước khi ra quyết định thành lập CLB, thủ trưởng Trung tâm văn hoá phải có công vă trao đổi với các Sở, Ban, Ngành của thành phố có liên quan đến hoạt động của CLB để thẩm định về nhiệm vụ chức năng của CLB. Sau khi có quyết định thành lập CLB, chậm nhất là một tháng thủ trưởng Trung tâm văn hoá phải có thông báo bằng văn bản về quyết định thành lập CLB cho UBND quận, huyện sở tại (qua phòng Tổ chức chính quyền) và Sở, Ban, Ngành liên quan.
b) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, các đoàn thể, các hội quần chúng cấp thành phố có quyền quyết định thành lập CLB thuộc phạm vi, lĩnh vực hoạt động của CLB. Sau khi có quyết định thành lập CLB, chậm nhất là một tháng thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, đoàn thể, hội quần chúng phải có thôlng báo bằng văn bản quyết định thành lập CLB cho UBND thành phố(qua Ban Tổ chức chính quyền) và UBND quận, huyện sở tại (qua Phòng Tổ chức chính quyền).
c) Chủ tịch UBND quận, huyện có quyền quyết định thành lập CLB trong phạm vi quận, huyện không thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan Nhà nước, các Trung tâm văn hoá, các đoàn thể, các hội quần chúng cấp thành phố. Trước khi cấp giấy phép hoạt động của CLB; UBND quận, huyện phải có công văn trao đổi với các Sở, Ban, Ngành của thành phố có liên quan đến hoạt động của CLB để thẩm định nhiệm vụ chức năng của CLB. Sau khi ra quyết định thành lập CLB, UBND quận, huyện phải thông báo bằng văn bản về quyết định thành lập CLB cho Sở, Ban, Ngành có liên quan và Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
d) Định kỳ 6 tháng, 1 năm các cấp đã quyết định thành lập CLB phải có thông báo bằng văn bản với UBND quận, huyện sở tại về tổ chức và kết quả hoạt động của CLB do mình ra quyết định.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm UBND quận, huyện phải có báo cáo bằng văn bản tình hình và kết quả hoạt động của CLB trên phạm vi quận, huyện mình với UBND thành phố (qua Ban tổ chức chính quyền thành phố).
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÂU LẠC BỘ
Điều 5:
a) CLB muốn được phép hoạt động phải có đủ điều kiện sau:
- Được Ban sáng lập đề nghị. Ban chủ nhiệm CLB tối thiểu phải có 3 người, số hội viên của CLB ít nhất phải có 20 người. Ban chủ nhiệm và hội viên CLB phải là công dân Việt Nam. Ban chủ nhiệm là những người có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, không có tiền án, hoặc không bị quản lý hành chính, không mắc những căn bệnh xã hội, có trình độ văn hoá, chuyên môn, năng lực phù hợp với nội dung hoạt động của CLB. Thành viên của Ban Chủ nhiệm CLB có độ tuổi thấp nhất là 18 tuổi, được cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận.
- Quy chế hoạt động của CLB phải phù hợp với Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam.
- Có địa điểm giao dịch hợp pháp.
b) Nguyên tắc tổ chức hoạt động của CLB:
- CLB được tổ chức và hoạt động trên cơ sở tự nguyện, dân chủ, tự quản, tự trang trải về kinh phí hoạt động và các điều kiện vật chất khác đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán.
- Khi CLB chuyển đổi lĩnh vực và phạm vi hoạt động đã được cho phép thì Ban Chủ nhiệm CLB phải có báo cáo xin phép với cấp đã quyết định thành lập CLB và chỉ được hoạt động khi đã có quyết định đồng ý thay đổi lĩnh vực và phạm vi hoạt động. Nếu CLB thay đổi địa điểm sinh hoạt thường kỳ phải báo cáo trước với cấp đã ra quyết định thành lập CLB.
- Nếu có sự thay đổi nhân sự trong Ban Chủ nhiệm CLB, Ban Chủ nhiệm CLB phải báo cáo bằng văn bản với cấp đã ra quyết định thành lập CLB để ra quyết định bổ sung, hoặc công nhận Ban Chủ nhiệm mới.
Điều 6:
Hồ sơ xin đăng ký lập CLB gồm:
a) Đơn xin thành lập CLB:
- Đối với CLB trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể, hội quần chúng thì Ban Vận động thành lập CLB đại diện cho cơ quan, đoàn thể, hội quần chúng làm đơn. Đối với CLB khác thì Ban Vận động thành lập CLB đại diện cho tập thể quần chúng làm đơn xác nhận của cơ quan (nếu đang công tác), hoặc của UBND phường, xã, thị trấn nơi thường trú (nếu không còn công tác ở cơ quan, đơn vị Nhà nước).
b) Dự thảo quy chế hoạt động của CLB:
- Tên gọi CLB.
- Mục đích hoạt động.
- Phạm vi hoạt động.
- Địa điển hoạt động, địa điểm giao dịch, số Fax, số điện thoại (nếu có).
- Lịch sinh hoạt hàng tuần, tháng.
- Lệ phí sinh hoạt.
c) Sơ yếu lý lịch của các thành viên Ban Chủ nhiệm CLB.
d) Danh sách hội viên CLB gồm những nội dung:
- Họ và tên, năm sinh.
- Quốc tịch.
- Tôn giáo.
- Trình độ văn hoá.
- Trình độ chính trị.
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay.
- Chỗ ở hiện nay.
Điều 7: Sau khi có quyết định thành lập CLB của cấp có thẩm quyền, tập thể Ban Chủ nhiệm triệu tập các hội viên của CLB để:
- Tuyên bố việc thành lập CLB đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập CLB.
- Thông báo quyết định công nhận Ban Chủ nhiệm CLB.
- Thông qua quy chế hoạt động của CLB.
Điều 8:
a) Giải thể CLB trong các trường hợp sau:
- Ban Chủ nhiệm CLB làm đơn xin giải thể CLB khi không còn nhu cầu hoạt động, trên cơ sở quá nửa số hội viên CLB biểu quyết đề nghị.
- Trong 6 tháng CLB không hoạt động không có lý do chính đáng, hoạt động của CLB không đúng quy chế, vi phạm pháp luật. Cấp đã ra quyết định thành lập CLB sẽ ra quyết định giải thể CLB.
b) Khi có quyết định giải thể, CLB phải đình chỉ mọi hoạt động và chậm nhất một tháng, Ban Chủ nhiệm CLB phải giải quyết tài sản tự có của CLB theo quy chế của CLB và pháp luật của Nhà nước. Đồng thời nộp tài sản được trang cấp của CLB về cấp đã ra quyết định thành lập (nếu có).
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9:
- Đối với các CLB được thành lập theo quyết định của thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, các Trung tâm văn hoá, các đoàn thể, các hội quần chúng trước ngày ban hành quy định này thì chậm nhất là một tháng thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, các Trung tâm văn hoá, các đoàn thể, các hội quần chúng có trách nhiệm giửi quyết định thành lập CLB đó cho UBND quận, huyện sở tại (qua Phòng Tổ chức chính quyền).
- Tất cả các CLB chưa được cấp có thẩm quyền cho phép đã hoạt động từ trước ngày có quy định này đều phải làm thủ tục xin phép thành lập CLB với UBND quận, huyện sở tại (qua Phòng Tổ chức chính quyền) hoặc thủ trưởng Trung tâm văn hoá, thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, các đoàn thể, các hội quần chúng cấp thành phố.
- Quá trình thực hiện nếu nảy sinh vấn đề gì mới, UBND thành phố sẽ bổ sung, sửa đổi quy định cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
Quyết định 31/2001/QĐ-UB quy định quản lý việc thành lập và hoạt động của Câu lạc bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hà nội ban hành
- Số hiệu: 31/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2001
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết