- 1Nghị định 79-CP năm 1996 về việc thành lập Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
- 2Quyết định 378-TTg năm 1997 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
- 1Quyết định 2514/2003/QĐ-VP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/1998/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 1998 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 11/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 1998 ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 400/QĐ-VP ngày 20 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về lề lối làm việc của Bộ Công nghiệp.
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ chức năng, Cục trưởng các Cục Quản lý Nhà nước chuyên ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
LÀM VIỆC CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1998/QĐ-BCN ngày 04 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
PHẠM VI VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Phạm vi giải quyết công việc của tập thể Bộ, Thứ trưởng
1. Bộ trưởng và các Thứ trưởng thảo luận tập thể những công việc sau đây trước khi Bộ trưởng quyết định:
1.1. Chương trình công tác hàng năm của Bộ
1.2. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng và Báo cáo tổng kết năm của ngành Công nghiệp.
1.3. Báo cáo kiểm điểm hàng năm về sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Bộ.
1.4. Các chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch năm ngành Công nghiệp.
1.5. Dự thảo các dự án Luật, Pháp lệnh, thuộc lĩnh vực Bộ quản lý được Chính phủ phân công chuẩn bị.
1.6. Các báo cáo tiền khả thi, khả thi các công trình thuộc nhóm A (theo phân loại dự án đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ), và các dự án thành lập các xí nghiệp liên doanh có vốn pháp định từ 20 triệu USD trở lên (Riêng đối với công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm từ 10 triệu USD trở lên).
1.7. Các vấn đề về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Vụ, Cục, Ban, Viện, Trường, các Tổng Công ty, các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc các Tổng Công ty.
1.8. Kế hoạch và các biện pháp để thực hiện các nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Bộ Chính trị, các nghị định, nghị quyết của Chính phủ và quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thuộc chức năng quản lý ngành trên phạm vi toàn quốc.
1.9. Việc bổ nhiệm, điều động, nâng lương, miễn nhiệm, cách chức… các cán bộ thuộc diện Bộ quản lý, được tiến hành theo quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Công nghiệp và những quy định của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
1.10. Việc xét khen thưởng cho cá nhân và tập thể thuộc ngành công nghiệp được tiến hành theo quy chế của Hội đồng Thi đua khen thưởng Bộ.
1.11. Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần hoặc đã số Thứ trưởng đề nghị đưa ra bàn tập thể lãnh đạo Bộ, sẽ do Bộ trưởng quyết định.
2. Đối với một số vấn đề nội dung không phức tạp, không cần thiết phải tổ chức thảo luận tập thể thì theo chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ gửi toàn bộ dự thảo văn bản, lấy ý kiến của các Thứ trưởng. nếu được đa số Thứ trưởng nhất trí, Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng quyết định, sau đó sẽ báo cáo lại các Thứ trưởng biết.
Điều 2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng giải quyết các công việc sau đây:
1.1. Ngoài những công việc ghi tại Điều 1 của Quy chế này, các công việc còn lại thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Bộ được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản pháp luật khác, do Bộ trưởng giải quyết, hoặc phân công Thứ trưởng nhân danh Bộ trưởng giải quyết.
1.2. Những vấn đề liên quan đến công việc thuộc phạm vi phân công phụ trách của từ 2 Thứ trưởng trở lên, đã được các Thứ trưởng phối hợp xử lý, nhưng còn có ý kiến khác nhau.
1.3. Trong khi làm việc với cơ sở, với địa phương hoặc với cơ quan liên quan, Bộ trưởng thấy có những vấn đề các Thứ trưởng giải quyết chưa phù hợp với chủ trương của Bộ, hoặc của cấp trên, Bộ trưởng trao đổi với Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác đó, quyết định lại. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng quyết định sửa sai ngay, rồi sau đó, thông báo cho Thứ trưởng phụ trách biết.
1.4. Những vấn đề tuy đã phân công cho Thứ trưởng phụ trách, nhưng do tầm quan trọng của nó, Bộ trưởng thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo, giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định.
1.5. Do yêu cầu của công tác điều hành trong từng giai đoạn, Bộ trưởng có thể điều chỉnh lại sự phân công giữa các Thứ trưởng.
2. Trong hoạt động của mình Bộ trưởng giữ mối liên hệ với Chủ tịch Công đoàn Công nghiệp Việt Nam, Bí thư Đảng uỷ cơ quan Bộ, các Bí thư Đảng uỷ Khối công nghiệp tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ít nhất mỗi năm một lần Bộ trưởng làm việc với Thường vụ các tổ chức này.
1. Các Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công thay mặt Bộ trưởng giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
1.1. Mỗi Thứ trưởng được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động một số ngành công nghiệp, một số Vụ, Cục, Tổng Công ty, đơn vị trực thuộc.
1.2. Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.
1.3. Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau, hoặc thấy cần có ý kiến của Bộ trưởng, thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.
1.4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định của Thứ trưởng trong khi thực hiện các nhiệm vụ của Bộ trưởng phân công.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Thứ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Vụ, Cục, Tổng Công ty, đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành… thuộc lĩnh vực, ngành được phân công phụ trách để Bộ, Thứ trưởng xem xét cho ý kiến trước khi Bộ trưởng ký trình Chính phủ, hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Trường hợp phát hiện các Vụ, Cục, Tổng Công ty, đơn vị… ban hành các văn bản hoặc làm những việc thuộc lĩnh vực Thứ trưởng phụ trách, trái pháp luật, trái quyết định của Bộ trưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ, thì thay mặt Bộ trưởng quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó, đồng thời đề ra biện pháp xử lý.
2.3. Theo dõi về tổ chức bộ máy, cán bộ và chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ trong các đơn vị được phân công phụ trách.
3. Thứ trưởng thường trực, ngoài những nhiệm vụ nêu trên còn làm các nhiệm vụ sau đây:
3.1. Thay mặt Bộ trưởng, giải quyết công việc của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt.
3.2. Giải quyết công việc của Thứ trưởng khác, khi Thứ trưởng đó đi công tác vắng.
4. Khi Bộ trưởng và Thứ trưởng thường trực vắng mặt, Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng khác tạm thay làm nhiệm vụ Thường trực.
5. Các quyết định giải quyết công việc của từng Thứ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ phải tổ chức thông tin kịp thời cho Bộ trưởng và các Thứ trưởng khác biết.
1. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ, giải quyết công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 401/QĐ-TCCB ngày 20 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ Công nghiệp. Vụ trưởng Vụ Pháp chế giải quyết công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 08/1998/QĐ-BCN ngày 14 tháng 02 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức biên chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Công nghiệp.
2. Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam giải quyết công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại Nghị định số79/CP ngày 4 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
3. Cục trưởng Cục Kiểm tra - Giám sát Kỹ thuật an toàn công nghiệp giải quyết công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 378/TTg ngày 4 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Cục Kiểm tra - Giám sát Kỹ thuật an toàn công nghiệp.
4. Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc công nghiệp, thẩm quyền của mình lên lãnh đạo Bộ, hoặc đùn đẩy công việc giữa các Vụ, Cục với nhau.
5. Khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình, nhưng có liên quan tới các Vụ, Cục chức năng khác, Vụ trưởng, Cục trưởng đơn vị chủ trì phải chủ động làm việc với các Vụ, Cục liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi trình lãnh đạo Bộ. Vụ trưởng, Cục trưởng được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời, không được đùn đẩy, né tránh.
6. Chánh Văn phòng Bộ, ngoài những nhiệm vụ nêu tại Quyết định 401/QĐ-TCCB ngày 20 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
6.1. Phối hợp với các Vụ, Cục… xây dựng và trình Bộ, Thứ trưởng chương trình công tác hàng năm của Bộ; theo dõi, đôn đốc các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan thực hiện chương trình đó. Chuẩn bị các báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Bộ 6 tháng, một năm, và các báo cáo về tình hình hoạt động của Bộ hàng tháng gửi Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Giúp Bộ trưởng duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp.
6.3. Giúp Bộ trưởng, các Thứ trưởng phối hợp các hoạt động của các Vụ, Cục và các đơn vị thuộc Bộ.
6.4. Theo dõi đôn đốc các Vụ, Cục… các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị các đề án trình lãnh đạo Bộ.
6.5. Tổ chức việc truyền đạt, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Bộ trưởng.
6.6. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Bộ và gửi đăng các văn bản quy phạm pháp luật trên công báo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6.7. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin của Bộ, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý và thông tin giữa Bộ với Văn phòng Chính phủ, giữa Bộ với các Tổng Công ty và các Sở Công nghiệp.
6.8. Trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc và về quản lý công văn giấy tờ trong cơ quan Bộ.
6.9. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác Văn phòng đối với Văn phòng các Tổng Công ty, các đơn vị trực thuộc Bộ.
6.10. Giúp Bộ trưởng xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp công tác của Bộ với Đảng ủy cơ quan Bộ, Đảng ủy Khối công nghiệp tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, với Công đoàn Công nghiệp Việt Nam.
1. Đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
1.1. Khi Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu làm việc với lãnh đạo Bộ về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương, Chánh Văn phòng Bộ phải báo cáo ngay để Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được phân công) bố trí lịch làm việc trực tiếp.
1.2. Những đề nghị của địa phương Bộ sẽ giao cho các Vụ, Cục chức năng chuẩn bị văn bản để trình hoặc, Thứ trưởng ký trả lời, trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
1.3. Đối với những vấn đề địa phương yêu cầu tuy nội dung chủ yếu thuộc phạm vi giải quyết của Bộ, nhưng có liên quan đến Bộ, ngành khác, thì Vụ, Cục chức năng được Bộ giao chủ trì, phải làm đầu mối bàn bạc với các Bộ liên quan (nếu phải cấp Bộ, Thứ trưởng gặp nhau thì báo cáo Bộ, Thứ trưởng) để giải quyết cho địa phương. Trường hợp các Bộ, ngành liên quan không thống nhất được cách giải quyết, thì Vụ, Cục chức năng soạn thảo văn bản báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Bộ, Thứ trưởng trình ký Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
1.4. Khi lãnh đạo các Sở Công nghiệp có yêu cầu làm việc với Văn phòng hoặc các Vụ, Cục... của Bộ, Văn phòng và các Vụ, Cục phải bố trí các đồng chí lãnh đạo Văn phòng, Vụ, Cục... làm việc trực tiếp và có trách nhiệm giải quyết thuộc thẩm quyền của mình những đề nghị của Sở trong thời gian ngắn nhất. Trường hợp những đề nghị vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo ngay để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng cho hướng giải quyết.
2. Đối với các Bộ, ngành khác
2.1. Khi các Bộ, ngành liên quan có văn bản gửi đến Bộ hỏi ý kiến về vấn đề gì đó, các Vụ, Cục chức năng được giao chuẩn bị văn bản để trình Bộ trưởng, hoặc Thứ trưởng ký trả lời phải bảo đảm về chất lượng và thời gian đã được nêu trong quy chế làm việc của Chính phủ.
2.2. Khi các Bộ, ngành liên quan có giấy mời họp để lấy ý kiến về một đề án liên quan đến Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng, hoặc Thứ trưởng sẽ cử đại diện có thẩm quyền đến họp.
Đại diện dự họp phát biểu ý kiến của lãnh đạo Bộ và phải báo cáo đầy đủ kết luận của cuộc họp cho Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng biết.
3. Đối với các Tổng Công ty, các đơn vị trực thuộc
3.1. Khi các Tổng Công ty, các đơn vị trực thuộc có văn bản gửi Bộ trưởng, trong thời hạn không quá 1 ngày kể từ khi văn bản được đăng ký tại văn thư thuộc Văn phòng Bộ, Chánh Văn phòng phải trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng để xin ý kiến giải quyết.
3.2. Đối với những vấn đề không phức tạp, Chánh Văn phòng có thể chuyển thẳng văn bản của các Tổng Công ty, các đơn vị trực thuộc đến các Vụ, Cục có liên quan để chuẩn bị văn bản trình lãnh đạo Bộ ký giải quyết cho cơ sở.
3.3. Khi các Vụ, Cục nhận được văn bản của cơ sở từ Chánh Văn phòng hoặc từ Bộ Thứ trưởng, chậm nhất sau 5 ngày, các Vụ, Cục phải soạn thảo xong văn bản trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký giải quyết. Trường hợp nội dung văn bản liên quan đến nhiều Vụ, Cục, chậm nhất sau 7 ngày Vụ chủ trì phải trình được văn bản dự thảo với đầy đủ ý kiến các Vụ, Cục liên quan.
Điều 6. Thủ tục gửi công văn, tờ trình về Bộ Công nghiệp
1. Mọi công văn, tờ trình của các Tổng Công ty, các đơn vị cơ sở gửi Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, hoặc lãnh đạo Bộ Công nghiệp phải do thủ trưởng cơ quan đó (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc) ký hoặc ủy quyền cho cấp phó ký tên và đóng dấu.
2. Các công văn, tờ trình gửi về Bộ để giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản đến 1 địa chỉ: Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, hoặc lãnh đạo Bộ Công nghiệp (không nên cùng một văn bản gửi đến cả Bộ trưởng, Thứ trưởng, và các Vụ, Cục).
3. Đối với các Tổng Công ty 91 khi gửi văn bản trình Thủ tướng Chính phủ và các Bộ tổng hợp khác để giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý ngành thuộc Bộ Công nghiệp, nhất thiết phải gửi 1 bản về Bộ Công nghiệp (ghi tên tại mục nơi nhận trong công văn hoặc tờ trình).
4. Mọi công văn, tờ trình gửi đến Bộ Công nghiệp đều phải đăng ký trong sổ văn thư của Văn phòng Bộ. Trường hợp lãnh đạo Bộ hoặc các Vụ, Cục nhận trực tiếp các công văn của cơ sở, đều phải chuyển qua Văn phòng Bộ để đăng ký vào sổ văn thư.
LẬP VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Các loại chương trình công tác
1. Bộ có chương trình công tác năm, 6 tháng, quý;
Lãnh đạo Bộ có chương trình công tác tuần
1.1. Chương trình công tác năm của Bộ gồm hai phần: Phần một thể hiện tổng quát các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của Bộ trên tất cả các lĩnh vực công tác; Phần hai bao gồm Danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm.
1.2. Chương trình công tác 6 tháng, được phân bổ từ chương trình công tác năm. Chương trình công tác quý chủ yếu bao gồm danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự kiến đến từng tháng.
1.3. Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Bộ trưởng, cad các Thứ trưởng theo từng ngày trong tuần.
Điều 8. Trình tự lập chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm
1.1. Chậm nhận ngày 31 tháng 10 hàng năm, Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra trình Bộ trưởng những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác năm sau của Bộ, và danh mục những đề án cần trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ (riêng danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thì gửi về Bộ trước ngày 30 tháng 9 để tổng hợp gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm).
Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, cấp quyết định (Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ), cơ quan thẩm định, thời hạn trình của từng đề án.
1.2. Chánh Văn phòng Bộ dự thảo chương trình công tác năm của Bộ và trình Bộ Thứ trưởng xem xét tập thể trước khi Bộ trưởng ký ban hành chính thức. Chương trình công tác năm của Bộ phải được gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
1.3. Căn cứ vào chương trình công tác năm của Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ soạn thảo chương trình công tác cụ thể của đơn vị mình trong từng quý trình Bộ trưởng và các Thứ trưởng phụ trách. Chương trình của Vụ cần cụ thể, có phân công chuyên viên thực hiện và lãnh đạo Vụ chịu trách nhiệm chỉ đạo và thời gian hoàn thành.
Chương trình công tác của các Vụ, Cục, Thanh tra phải gửi về Văn phòng Bộ 1 bản để theo dõi và bảo đảm các điều kiện vật chất để thực hiện chương trình công tác.
2. Chương trình công tác tuần
2.1. Căn cứ vào nhiệm vụ công tác của Bộ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ phối hợp với các Vụ, Cục liên quan xây dựng chương trình công tác tuần của Bộ Thứ trưởng và phát ra vào chiều thứ 7 hàng tuần. Chương trình công tác tuần tới được thông báo tới các Vụ, Cục, Thanh tra, các Tổng Công ty và các đơn vị liên quan ngay trong chiều thứ 7 tuần trước.
2.2. Khi có sự thay đổi về chương trình công tác tuần, Chánh Văn phòng Bộ phải thông báo kịp thời tới các Vụ, Cục, đơn vị liên quan về sự thay đổi đó.
Điều 9. Chuẩn bị các đề án hoặc văn bản quan trọng trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng
1. Đề án, hoặc dự thảo văn bản trình Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc tập thể lãnh đạo Bộ, thuộc lĩnh vực nào thì Vụ trưởng, Cục trưởng, thủ trưởng đơn vị chuyên ngành lĩnh vực đó được phân công làm chủ đề án. Chủ đề án chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và thời hạn trình đề án.
2. Đối với những đề án quan trọng, liên quan đến nhiều Vụ, nhiều lĩnh vực hoặc có nội dung phức tạp, Bộ trưởng chỉ định một tổ hoặc một tiểu ban để chuẩn bị.
3. Trong quá trình chuẩn bị, chủ đề án có quyền:
a/ Mời các Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan đến bàn kế hoạch triển khai đề án hoặc yêu cầu cử cán bộ tham gia xây dựng đề án.
Các cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề án.
b/ Gửi dự thảo đề án đến các Vụ, Cục, đơn vị liên quan để lấy ý kiến góp ý. Thủ trưởng các đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản, hoặc ký tắt vào văn bản (nếu đồng ý) trong thời hạn do chủ đề án đề nghị phù hợp với thời hạn trình đề án.
c/ Mời họp để thảo luận và lấy ý kiến trực tiếp về dự thảo đề án. Chủ đề án phải gửi tài liệu cho các đơn vị được mời ít nhất 3 ngày trước ngày họp. Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp.
4. Chỉ khi đề án đã đầy đủ hồ sơ, Chánh Văn phòng mới trình Bộ trưởng (Thứ trưởng) hoặc bố trí lịch để Bộ, Thứ trưởng họp xem xét tập thể trước khi quyết định.
Hồ sơ của một đề án gồm:
- Tờ trình của chủ đề án, nêu bật được nội dung vấn đề một cách có căn cứ.
- Nội dung đầy đủ của đề án
- Ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan.
- Dự thảo văn bản sẽ ban hành (nếu có).
5. Nếu đề án để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thì phải thực hiện theo Điều 8, của Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ).
6. Đối với việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, Bộ có quy định riêng.
Điều 10. Các cuộc họp của Bộ, Thứ trưởng
1. Bộ Thứ trưởng có các cuộc họp thường lệ dưới đây:
1.1. Hàng tuần vào sáng thứ hai, Bộ Thứ trưởng hội ý về tình hình hoạt động của Bộ tuần qua, và những công tác trọng tâm trong tuần.
Thành phần dự hội ý gồm có: các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ, Bí thư Đảng ủy cơ quan Bộ, Bí thư Đảng ủy Khối Công nghiệp thành phố Hà Nội, Chủ tịch Công đoàn Công nghiệp Việt Nam.
1.2. Tuần đầu của tháng, Bộ, Thứ trưởng họp nghe các Vụ chức năng báo cáo về tình hình sản xuất - kinh doanh của toàn ngành và kết quả thực hiện chương trình công tác tháng trước của Bộ, bàn biện pháp chỉ đạo thực hiện công tác trọng tâm tháng tới.
1.3. Tuần đầu của mỗi quý, Bộ Thứ trưởng họp kiểm điểm thực hiện chương trình công tác quý trước và bàn triển khai thực hiện công tác quý sau.
Thành phần dự họp còn có các Tổng Giám đốc các Tổng Công ty 90 và 91, các Giám đốc công ty lớn trực thuộc Bộ.
1.4. Sáu tháng, Bộ họp sơ kết thực hiện chương trình công tác 6 tháng, với thành phần rộng hơn khi họp 3 tháng, có các đồng chí Chủ tịch hội đồng quản trị các Tổng Công ty 90 và 91 tham dự.
1.5. Một năm, Bộ họp tổng kết năm toàn ngành, bàn triển khai chương trình công tác năm sau với sự tham gia đông đủ hơn so với 6 tháng, còn có các đồng chí cấp phó của các Vụ, Cục, thanh tra, Văn phòng và Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước dự.
2. Ngoài các cuộc họp thường lệ nêu trên, Bộ, Thứ trưởng còn có những cuộc họp không thường lệ để thảo luận tập thể những vấn đề được nêu tại Điều 1 của Bản Quy chế này.
Nội dung, thành phần và thời gian họp của mỗi cuộc họp được nêu cụ thể trong chương trình công tác hàng tuần của lãnh đạo Bộ.
3. Các cuộc họp của Bộ Thứ trưởng, do Bộ trưởng chủ tọa. trường hợp Bộ trưởng đi vắng, ủy quyền Thứ trưởng Thường trực chủ tọa.
Điều 11. Các cuộc họp do các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng triệu tập
Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng khi cần tổ chức các hội nghị chuyên đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách, có mời lãnh đạo các đơn vị trong Bộ (doanh nghiệp, Trường, Viện...) nhất thiết phải được Bộ trưởng, hoặc Thứ trưởng phụ trách đồng ý trước về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp. Tất cả các cuộc họp này phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm.
Điều 12. Biên bản cuộc họp và thông báo ý kiến kết luận của cuộc họp
1. Các cuộc họp của Bộ, Thứ trưởng đều được ghi vào sổ biên bản do Phòng Tổng hợp Văn phòng Bộ thực hiện. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu và diễn biến của cuộc họp, ý kiến kết luận của chủ tọa cuộc họp.
Riêng các cuộc họp sơ kết 6 tháng và tổng kết năm, biên bản cuộc họp phải do tổ thư ký đảm nhận (thông thường gồm Trưởng phòng Tổng hợp Văn phòng Bộ và Phó Vụ trưởng phụ trách tổng hợp Vụ Kế hoạch và Đầu tư).
2. Tùy theo tính chất và tầm quan trọng của mỗi cuộc họp, Chánh Văn phòng Bộ được giao viết thông báo ý kiến, kết luận của lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.
Dự thảo thông báo sau khi được chủ tọa cuộc họp thông qua, Chánh Văn phòng Bộ ký chính thức và gửi tới các đơn vị, cá nhân liên quan biết để tổ chức thực hiện.
THẨM QUYỀN KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 13. Về trình ký các văn bản
1. Các văn bản trình lãnh đạo Bộ ký đều phải chuyển qua Phòng Tổng hợp Văn phòng Bộ, tuyệt đối không được trình trực tiếp Bộ, Thứ trưởng. Trình ký bản thảo trước, sau khi được duyệt mới ký văn bản chính thức.
2. Cấp trưởng của các đơn vị có văn bản trình ký phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung văn bản, và phải ký tắt (hoặc ủy quyền cho cấp phó ký tắt) vào văn bản trình ký.
3. Trường hợp văn bản trình ký có nội dung liên quan mật thiết đến nhiều Vụ, Cục thì trong bản thảo ký phải có chữ ký tắt của các Vụ, Cục liên quan.
4. Nếu văn bản trình ký là văn bản quy phạm pháp luật thì nhất thiết trong văn bản trình ký phải có chữ ký tắt của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
5. Chánh Văn phòng Bộ phải ký tắt vào mọi văn bản trình Bộ, Thứ trưởng ký và chịu trách nhiệm về thể thức văn bản.
Điều 14. Thẩm quyền ký các văn bản
1. Bộ trưởng ký các văn bản sau đây:
1.1. Các văn bản trình Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội (trường hợp Bộ trưởng đi công tác vắng dài ngày; Thứ trưởng thường trực, hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký thay).
1.2. Những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng về quản lý ngành công nghiệp trong cả nước.
1.3. Những văn bản thuộc lĩnh vực do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách.
1.4. Một số văn bản hành chính ký thừa ủy quyền Thủ tướng khi được Thủ tướng ủy quyền.
2. Các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác được ký thay Bộ trưởng các quyết định, chỉ thị, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh trong phạm vi lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách.
3. Ngoài các văn bản nói tại khoản 2 Điều này, Thứ trưởng thường trực được Bộ trưởng ủy nhiệm ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ được ký (hoặc ủy quyền cho cấp phó ký thay) thừa lệnh Bộ trưởng đối với một số văn bản thuộc các loại công việc do Vụ, Văn phòng chịu trách nhiệm. Chánh Văn phòng (hoặc Phó Văn phòng được ủy quyền) còn được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) để các đơn vị có liên quan biết, thực hiện. Các văn bản này chỉ có giá trị thông tin, đôn đốc, không thay thế các văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng thuộc về cs, chế độ phải được thể hiện thành văn bản do bt do Bộ trưởng, Thứ trưởng ký.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ được ban hành theo Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong ngành công nghiệp.
2. Chánh Văn phòng Bộ tổ chức việc cập nhật văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và gửi đăng công báo theo quy định trong quy chế làm việc của Chính phủ.
TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, ĐI CÔNG TÁC
Điều 16. Tiếp khách nước ngoài
1. Mọi việc đăng ký, đề nghị lãnh đạo Bộ tiếp khách nước ngoài đều thông qua Vụ Hợp tác Quốc tế.
2. Căn cứ vào tính chất, nội dung làm việc của mỗi đoàn, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, đề xuất trình Bộ trưởng phân công người tiếp.
3. Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với các Vụ chức năng chuẩn bị nội dung báo cáo lãnh đạo Bộ trước khi tiếp.
4. Vụ Hợp tác Quốc tế phải cử cán bộ cùng nhau tham dự buổi tiếp khách làm nhiệm vụ phiên dịch (khi cần) và ghi chép đầy đủ nội dung và kết quả làm việc vào sổ biên bản của Vụ.
5. Vụ Hợp tác Quốc tế (phối hợp với Văn phòng Bộ) chịu trách nhiệm về lễ tân cho các buổi tiếp khách nước ngoài của Bộ, Thứ trưởng.
6. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm chuẩn bị các bài phát biểu của Bộ, Thứ trưởng tại các buổi lễ có khách quốc tế dự (hội nghị, hội thảo, khai trương, động thổ, khánh thành).
Điều 17. Tổ chức các chuyến đi công tác
1. Đi công tác nước ngoài
1.1. Trước khi Bộ trưởng đi công tác nước ngoài, Vụ Hợp tác Quốc tế phản chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng ký xin phép thủ tướng Chính phủ. Chánh Văn phòng chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng ký báo cáo Thủ tướng và xin ủy quyền cho Thứ trưởng thường trực (hoặc một Thứ trưởng khác, khi Thứ trưởng thường trực đi vắng) điều hành công việc của Bộ và tham dự các kỳ họp Chính phủ (nếu có) trong thời gian Bộ trưởng đi công tác vắng.
Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm phối hợp với các Vụ và Văn phòng Bộ chuẩn bị các thủ tục giấy tờ và các nghi lễ cần thiết khác cho chuyến đi; chuẩn bị báo cáo để Bộ trưởng ký gửi Thủ tướng Chính phủ sau khi chuyến công tác kết thúc; theo dõi, đôn đốc việc triển khai những công việc mà Bộ trưởng đã thỏa thuận với nước ngoài.
1.2. Trước khi Thứ trưởng đi công tác nước ngoài, Vụ Hợp tác Quốc tế phải làm văn bản trình Bộ trưởng quyết định và phối hợp với các Vụ khác chuẩn bị các thủ tục cần thiết. Sau mỗi chuyến đi, cán bộ thuộc các Vụ chức năng hoặc Văn phòng đi công tác cùng Thứ trưởng, phải chuẩn bị văn bản báo cáo kết quả chuyến đi để Thứ trưởng ký báo cáo Bộ trưởng.
1.3. Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ đi công tác nước ngoài phải do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực ký quyết định. Trước khi đi phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách biết, đồng thời phải thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ về người được ủy quyền giải quyết công việc trong thời gian cấp trưởng đi công tác vắng.
2. Đi công tác trong nước
2.1. Các chuyến đi công tác của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng đến làm việc với các cơ sở trong Bộ hoặc làm việc với các địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công nghiệp...) được Văn phòng đưa vào chương trình công tác hàng tuần của Bộ, Thứ trưởng (các đồng chí Thứ trưởng trực tiếp báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực khi Bộ trưởng đi công tác vắng về nội dung và thời gian trước mỗi chuyến đi).
2.2. Văn phòng phải thông báo cho địa phương hoặc cơ sở về nội dung và thời gian Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng đến làm việc.
2.3. Các Vụ nếu được yêu cầu cử cán bộ cùng đi công tác với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, phải cử những cán bộ lãnh đạo nắm chắc phần việc phù hợp với nội dung chuyến công tác. Trường hợp thật đặc biệt có thể cử các chuyên viên chuyên quản đi thay.
2.4. Văn phòng chịu trách nhiệm bố trí phương tiện đi lại cho đoàn và khi cần thiết ký thông báo về kết quả làm việc của lãnh đạo Bộ với cơ sở hoặc địa phương đến những đơn vị và cá nhân liên quan biết, thực hiện.
2.5. Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng đi công tác trong nước từ 3 ngày trở lên đều phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về nội dung và và thời gian chuyến công tác.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ là cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng thanh tra, trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ theo Luật, Pháp lệnh thanh tra và các quy định của Bộ và Thanh tra Nhà nước.
Thanh tra Bộ có trách nhiệm:
1. Tổ chức tiếp công dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tố cáo của tổ chức và công dân về những vụ việc thuộc Bộ phụ trách.
2. Tổ chức việc thanh tra các vụ việc theo đơn thư tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền và các vụ việc do Thủ tướng Chính phủ hoặc Thanh tra Nhà nước, các cơ quan của Đảng và Nhà nước chuyển đến.
3. Soạn thảo các quyết định và kết luận thanh tra, các quyết định và kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do mình giải quyết trình Bộ trưởng ký gửi Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện triệt để các kết luận thanh tra (kể cả các kết luận của Tổng Thanh tra Nhà nước, thanh tra liên ngành về những vụ việc thuộc Bộ).
Điều 19. Trách nhiệm của các Vụ, Cục
Các Vụ chức năng, các Cục Quản lý chuyên ngành, Công đoàn Công nghiệp Việt Nam, có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Bộ khi có yêu cầu để kiểm tra, thanh tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quyết định của Chính phủ, của Bộ liên quan về quản lý ngành Công nghiệp.
1. Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo sau đây:
1.1. Báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện chương trình công tác của Bộ gửi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 25 hàng tháng (bộ phận thống kê Vụ Kế hoach và Đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về tình hình sản xuất - kinh doanh trong tháng vào ngày 23 hàng tháng cho Văn phòng).
Báo cáo do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực ký
1.2. Báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ 6 tháng và một năm gửi Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực ký.
2. Chánh Văn phòng được ủy quyền của Bộ trưởng ký báo cáo đột xuất gửi Văn phòng Chính phủ, và tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác tuần của Bộ, Thứ trưởng, các thông tin về sự hoạt động của Bộ, Thứ trưởng (trừ các thông tin mật).
3. Vụ trưởng Vụ kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo sau:
3.1. Báo cáo hàng quý, 6 tháng về tình hình sản xuất - kinh doanh toàn ngành và kế hoạch công tác quý tới, 6 tháng tới.
3.2. Báo cáo tổng kết năm và kế hoạch công tác năm sau của toàn ngành.
3.3. Các loại báo cáo khác trình các cơ quan Đảng, Nhà nước và Chính phủ khi Bộ trưởng hoặc các Thứ trưởng phân công.
4. Các Vụ chức năng khác chịu trách nhiệm soạn thảo các loại báo cáo thuộc lĩnh vực mình phụ trách khi có yêu cầu.
5. Các Tổng Công ty 90, 91 và các Sở Công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, 6 tháng, năm về Bộ theo các quy định hiện hành.
Điều 21. Công tác thông tin báo chí
1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm việc đỉem báo hàng tuần về những vấn đề báo nêu liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của Bộ, đến Bộ, Thứ trưởng; đồng thời truyền đạt những ý kiến của lãnh đạo Bộ (và theo dõi việc xử lý) tới các đơn vị và cá nhân liên quan đến những vấn đề được êu trên báo. Yêu cầu các cơ quan báo chí đã đăng, phát các tin bài có nội dung sai sự thật. xuyên tạc, vu khống phải cải chính.
2. Chánh Văn phòng làm đầu mối duy trì mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời về những sự kiện xảy ra trong ngành; tuyệt đối không để lộ các thông tin mật của Nhà nước ra ngoài.
3. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm việc tổ chức họp báo hàng năm hoặc đột xuất dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.
4. Trong các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng nếu lãnh đạo Bộ thấy có nhu cầu đưa tin trên đài báo, thì Chánh Văn phòng mời phóng viên báo chí đến quay phim chụp ảnh 5-10 phút trước khi khai mạc.
- 1Quyết định 2514/2003/QĐ-VP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 38/2000/QĐ-BCN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 2514/2003/QĐ-VP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 45/2001/QĐ-BCN sửa đổi Điều 13 Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 38/2000/QĐ-BCN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Thanh tra và Văn phòng Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Nghị định 74-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bộ công nghiệp
- 3Nghị định 79-CP năm 1996 về việc thành lập Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
- 4Quyết định 378-TTg năm 1997 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 5Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
- 6Nghị định 11/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
Quyết định 31/1998/QĐ-BCN ban hành Quy chế làm việc của Bộ Công nghiệp của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
- Số hiệu: 31/1998/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/1998
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Đặng Vũ Chư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/1998
- Ngày hết hiệu lực: 17/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực