- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 5Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 6Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 2829/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3093/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 02 tháng 12 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2169/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Quyết định số 2829/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh về Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 537/TTr-SNV ngày 23/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Giao thông vận tải; Nông nghiệp phát triển nông thôn; Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 3093/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Ban QLDA);
2. Trụ sở giao dịch đặt tại: Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;
3. Ban QLDA được thành lập theo Quyết định số 2169/QĐ-UBND ngày 19/08/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị;
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban QLDA;
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban QLDA: Tỉnh Quảng Trị.
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tinh Quảng Trị là đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc UBND tỉnh Quảng Trị, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:
2. Ban QLDA có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của Pháp luật;
3. Ban QLDA chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) và các dự án đầu tư từ nguồn vốn hợp pháp khác do người quyết định đầu tư giao;
2. Làm Cơ quan chuẩn bị dự án đối với các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) khi được Cơ quan có thẩm quyền giao; Làm cơ quan ký hợp đồng dự án PPP đối với các dự án được Cơ quan có thẩm quyền ủy quyền;
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức và quản lý các dự án được giao làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điền kiện năng lực để thực hiện theo các quy định của pháp luật;
5. Bàn giao công trình hoàn thành cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình;
6. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
7. Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc phân cấp theo thẩm quyền.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Xây dựng, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
1. Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
2. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Lập chủ trương đầu tư; thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
3. Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
4. Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
5. Các nhiệm vụ quản lý tải chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định:
6. Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
7. Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, thành phố thị xã thuộc tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 5. Nhiệm vụ quản lý dự án
1. Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của nhà tài trợ và pháp luật hiện hành.
2. Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
1. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP đối với các dự án PPP do cơ quan có thẩm quyền lập; phối hợp với nhà đầu tư thực hiện lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP đối với các dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan;
2. Làm bên mời thầu và tham mưu giúp Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định đối với các dự án PPP do mình chuẩn bị dự án và các dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất mà được cơ quan có thẩm quyền giao đơn vị bên mời thầu;
3. Thực hiện đàm phán và ký hợp đồng đối với các dự án được Cơ quan có thẩm quyền ủy quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;
3. Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;
4. Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
5. Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
1. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
2. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn quân lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
4. Quản lý viên chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, bổ nhiệm, đề bạt, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN
1. Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Ban QLDA.
2. Giám đốc Ban QLDA là người đứng đầu, trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án;
3. Phó Giám đốc Ban QLDA giúp Giám đốc Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Ban phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Ban vắng mặt, một Phó Giám đốc Ban được Giám đốc Ban ủy quyền thay Giám đốc điều hành hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban QLDA thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
5. Khối các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
d) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
e) Phòng Giải phóng mặt bằng và Môi trường;
g) Phòng Quản lý dự án dân dụng - công nghiệp - hạ tầng kỹ thuật;
h) Phòng Quản lý dự án giao thông;
i) Phòng Quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám đốc Ban QLDA quy định. Các phòng có trưởng phòng và không quá 02 phó trưởng phòng giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban.
7. Kế toán trưởng Ban QLDA do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban QLDA, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc Ban QLDA và pháp luật theo quy định hiện hành.
8. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Ban QLDA do Giám đốc Ban QLDA quyết định đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định và theo đúng quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Số người làm việc của Ban QLDA
1. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban QLDA được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với việc chức Ban QLDA, quỹ tiền lương và quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính của Ban QLDA, Giám đốc Ban QLDA có thể ký hợp đồng thuê khoán các chuyên gia hỗ trợ cho việc thực hiện dự án hoặc ký hợp đồng có thời hạn thêm cán bộ, lao động có chứng chỉ hành nghề, năng lực phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ, công việc của Ban theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban QLDA
- Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA và chủ tài khoản của đơn vị;
- Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn thuộc Ban QLDA;
- Phân công nhiệm vụ các Phó giám đốc và thành viên Ban QLDA; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, viên chức, người lao động thuộc Ban QLDA;
- Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban QLDA, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các Phó Giám đốc, phòng, ban và của các thành viên Ban QLDA;
- Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức và người lao động Ban QLDA.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban QLDA
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA.
3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban QLDA
- Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng;
- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tải sản của đơn vị.
Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Ban QLDA
1. Đối với Ban Giám đốc Ban QLDA.
- Ban QLDA làm việc theo cơ chế thủ trưởng. Giám đốc Ban QLDA là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban QLDA theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Mọi hoạt động của Ban phải đảm bảo theo chủ trương, đường lối, sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng hợp pháp cho viên chức và người lao động. Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh (nếu có yêu cầu);
- Giám đốc phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc, viên chức và người lao động. Giám đốc phân công cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền.
- Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc. Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những nội dung vượt quá thẩm quyền của mình hoặc tình huống phức tạp, phát sinh ngoài quy chế làm việc của Ban QLDA thì Phó Giám đốc phải báo cáo, xin ý kiến Quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện.
- Giải quyết công việc theo đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ban QLDA; đồng thời thường xuyên cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc theo hướng công khai, minh bạch, có hiệu quả;
- Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Đối với các phòng chức năng, nghiệp vụ
Lãnh đạo các phòng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất giúp Ban Giám đốc thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và chịu trách nhiệm trước cơ quan, Ban Giám đốc và trước pháp luật về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng mình.
3. Đối với viên chức lao động của Ban Quản lý dự án
Là người giúp việc và chịu sự phân công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải thông báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
Điều 13. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban QLDA:
a) Đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
b) Đối với các nhà thầu.
Khi cần thiết Ban QLDA tổ chức họp với các nhà thầu để kiểm tra, đôn đốc tiến độ chất lượng và các nội dung có liên quan đến công trình, dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng đã ký kết; Họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
c) Hội họp, giao ban nội bộ Ban QLDA.
- Ban Giám đốc tổ chức cuộc họp hội ý để điều hành công việc chung cơ quan.
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp giao ban, họp sơ kết, tổng kết năm và các cuộc họp đột xuất nếu cần thiết. Nội dung và thời gian và thành phần hội họp do Giám đốc quyết định.
- Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó phòng theo nhiệm vụ được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc.
- Văn phòng Ban có trách nhiệm thông báo triệu tập cuộc họp, hội nghị (trừ các cuộc họp hội ý lãnh đạo, họp với các phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu và chuẩn bị phòng họp; tổ chức ghi biên bản cuộc họp, hội nghị và thông báo kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc đến các phòng và các bên liên quan biết và thực hiện.
2. Chế độ báo cáo.
a) Chế độ báo cáo của Ban QLDA:
Thực hiện thường xuyên, định kỳ theo quy định chung của UBND tỉnh và theo yêu cầu của các ngành và các báo cáo đột xuất (nếu có).
b) Chế độ báo cáo nội bộ trong Ban QLDA;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ phải thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với lãnh đạo Ban QLDA theo quy định; đồng thời tham mưu lãnh đạo Ban QLDA báo cáo UBND tỉnh, các sở, ngành khi có yêu cầu hoặc theo quy định.
- Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó các phòng và viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 14. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý.
- Thực hiện thường xuyên liên tục theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án.
- Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm: Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án.
- Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban QLDA.
- Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất trong trong phạm vi và thẩm quyền được phân công.
- Thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, tuân thủ pháp luật quy định.
- Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt tạo những kết quả tích cực trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh, phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
- Thực hiện cho tất cả từng cá nhân, phòng, ban, bộ phận trong toàn cơ quan.
- Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ bao gồm: kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị công chức, viên chức; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
- Nếu phát hiện có sai phạm, tùy theo mức độ khác nhau và được xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 15. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng của Ban QLDA.
- Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì xử lý; các phòng khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan;
- Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế cơ quan, Quy định chức năng nhiệm vụ các phòng thuộc Ban QLDA; Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định;
- Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ trì phối hợp và viên chức, người lao động được tham gia phối hợp.
2. Giữa Ban QLDA với các cơ quan, đơn vị chức năng và UBND tỉnh
- Giữa Ban QLDA với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương: Chế độ quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và tuân thủ theo quy định pháp luật, trên tinh thần trách nhiệm, kịp thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban QLDA hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo hoạt động hiệu quả của các cơ quan, đơn vị phối hợp vì sự phát triển chung của tỉnh.
- Giữa Ban QLDA với UBND tỉnh: Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
3. Giữa Ban QLDA với tổ chức, cá nhân có liên quan: Chế độ quan hệ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết hai bên và mối quan hệ khác theo quy định pháp luật
- Là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật;
- Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Các nguồn tài chính của Ban QLDA
1. Nguồn ngân sách nhà nước
- Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định.
- Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có).
- Vốn đầu tư phát triển của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (nếu có).
2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
- Thu từ chi phí quản lý dự án của dự án được giao quản lý.
- Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn của dự án được giao quản lý.
- Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn, quản lý dự án cho dự án khác, dự án được giao quản lý (theo hợp đồng).
3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật;
5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
1. Chi thường xuyên giao tự chủ
Ban QLDA sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên. Với các nội dung chi sau:
- Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; các khoản đóng góp theo lương.
- Chi hoạt động; chuyên môn, chi quản lý: Chế độ chi theo quy định của Nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ.
- Trích lập các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật (nếu có)
- Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có)
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
2. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Chi thường xuyên không giao tự chủ: Chi thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật đối với từng nguồn kinh phí; Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; Chi từ nguồn vay nợ, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về chế độ công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban QLDA sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trích lập các quỹ:
- Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với viên chức do Nhà nước quy định;
- Trích lập quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Mức trích đối với 2 quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm.
2. Sử dụng các quỹ:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong Ban QLDA; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có);
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động do Ban Giám đốc Ban quyết định, sau khi Ban QLDA cân đối đủ các khoản chi theo quy định trong năm kế hoạch được thông qua trong quy chế chi tiêu nội bộ;
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Ban QLDA theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của Ban QLDA. Mức thưởng do Giám đốc quyết định và được ghi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của Ban QLDA; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của viên chức, người lao động trong Ban QLDA; trợ cấp khó khăn đột xuất cho viên chức và người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho viên chức và người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện;
- Quỹ khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban QLDA được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA vào mục đích cá nhân.
2. Ban QLDA định kỳ báo cáo người quyết định thành lập Ban QLDA, người quyết định đầu tư về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban QLDA để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản không cần sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 21. Đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban QLDA (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 22. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bản giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan:
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 24. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phối hợp với UBND các huyện, cấp xã trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bàng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những van đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban QLDA theo quy định của Quy chế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Các các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy chế này.
Điều 27. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban QLDA đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh./.
- 1Quyết định 1730/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 2957/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 31/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 07/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2018/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật kế toán 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 7Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 2829/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị
- 12Quyết định 1730/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận
- 13Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 2957/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 31/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 16Quyết định 07/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 06/2018/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
- 17Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 3093/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 3093/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Võ Văn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực