- 1Quyết định 32/2008/QĐ-BTC về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 265/QĐ-BTC năm 2008 về Quy chế quản lý tài sản công nghệ thông tin tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 25/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- 5Công văn 4799/BTC-KHTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 32/2008/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1027/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 148/QĐ-BTC năm 2012 phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/QĐ-HQBĐ | Bình Định, ngày 14 tháng 11 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định 148/QĐ-BTC ngày 19/1/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quy chế quản lý và quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các đơn vị thuộc ngành Hải quan;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Bình Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
Điều 3. Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định, các bộ phận và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-HQBĐ ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Quy chế này quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phục vụ cho công tác chuyên môn trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là các đơn vị).
- Tài sản nhà nước thuộc phạm vi áp dụng tại Quy chế này bao gồm tất cả các tài sản hình thành tại đơn vị không kể nguồn hình thành (nguồn kinh phí hoạt động do Tổng cục cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác...) bao gồm: nhà, đất và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất, máy móc thiết bị, phương tiện đi lại (xe ô tô, xe mô tô, tàu thuyền, canô, ...), trang thiết bị làm việc và các tài sản khác đủ tiêu chuẩn nhận biết là tài sản cố định được quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 và công văn số 4799/BTC-KHTC ngày 01/04/2009 của Bộ Tài chính.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi áp dụng tại Quy chế này, được thực hiện theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước
- Việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước phải được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các quy định cụ thể trong Quy chế này.
- Riêng tài sản là xe ô tô, mô tô, ca nô, ngoài việc thực hiện theo quy chế này còn phải thực hiện theo quy định tại Quyết định 395/HQBĐ/QĐ/KS ngày 26/10/2005 của Cục Hải quan Bình Định về việc ban hành Quy chế quản lý kỹ thuật và sử dụng các ca nô tuần tra, kiểm soát chống buôn lậu của Cục HQBĐ và Quyết định 322/QĐ-HQBĐ của Cục Hải quan tỉnh Bình Định về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô, xe mô tô của Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
- Tài sản là trang thiết bị chuyên dụng (máy phát hiện phóng xạ; hệ thống thông tin liên lạc...) thực hiện theo Quyết định của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan.
Điều 3. Nguyên tắc trang bị, sử dụng tài sản nhà nước
- Việc trang bị tài sản nhà nước cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục được căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng do nhà nước quy định đồng thời căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí được cấp hàng năm của Cục.
- Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị cho năm tới và gửi về Văn phòng Cục để tham mưu Lãnh đạo Cục chỉ đạo, điều hành.
Điều 4. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước
- Tài sản là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại, tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc tiếp nhận tài sản, kế toán tài sản thực hiện báo cáo kê khai theo Quyết định 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi báo cáo kê khai thì lập Thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 05/TSCĐ-TSNN ban hành kèm theo Quyết định 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Việc mua sắm tài sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước trên cơ sở đánh giá nhu cầu của đơn vị tại thời điểm đề xuất mua sắm và dự tính cho 5 năm kế tiếp, đảm bảo hiệu quả trang bị.
- Việc tổ chức mua sắm, đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế mua sắm và đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
- Việc mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước.
- Tài sản lựa chọn mua sắm phải đúng mục đích, phù hợp nhu cầu sử dụng, có độ bền cao, hiện đại, đồng bộ, có khả năng mở rộng và nâng cấp khi cần.
- Không khuyến khích mua sắm những hàng hóa nhập ngoại mà trong nước đã sản xuất được.
- Trường hợp tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn: Đơn vị sử dụng tài sản lập báo cáo gửi về Văn phòng để tham mưu, trình Lãnh đạo Cục mua sắm tài sản là trang thiết bị, đồ dùng văn phòng thay thế tài sản bị hư hỏng theo quy định.
- Kế hoạch mua sắm:
+ Căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị, kế hoạch mua sắm tài sản được Văn phòng lập cùng với quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm hoặc theo từng chương trình kế hoạch cụ thể của Tổng cục.
+ Nội dung mua sắm phải được ghi cụ thể trong Biểu chi tiết dự toán mua sắm từng loại tài sản.
+ Kế hoạch mua sắm các tài sản chuyên dụng, đặc thù: thực hiện theo Quyết định của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan.
+ Trường hợp kế hoạch mua sắm tài sản có thay đổi so với chương trình, đề án đã báo cáo Tổng cục, Văn phòng tham mưu Lãnh đạo Cục phải có thuyết minh, báo cáo Tổng cục cụ thể về nội dung thay đổi, lý do thay đổi.
Điều 6. Quy định cụ thể về quản lý, sử dụng tài sản
- Tất cả tài sản được giao các đơn vị quản lý phải được đưa vào sử dụng ngay và phải được theo dõi và cập nhật kịp thời trên sổ sách kế toán và phần mềm quản lý tài sản theo quy định.
- Các tài sản đặc thù, chuyên dụng phải được lập thêm sổ theo dõi kỹ thuật riêng tùy theo tính chất của từng loại tài sản.
- Các tài sản là vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải được quản lý và sử dụng theo quy định tại Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/6/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định 25/NĐ-CP ngày 5/4/2012 của Chính phủ, các quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hải quan.
- Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
+ Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản được cấp, giao tài sản được cấp cụ thể cho cá nhân quản lý sử dụng tài sản.
+ Phân công cán bộ theo dõi tài sản chung của đơn vị mình, cập nhật sự tăng giảm tài sản của từng bộ phận, cá nhân trong đơn vị vào sổ theo dõi tài sản tại nơi sử dụng.
+ Cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản phải sử dụng đúng mục đích, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của đơn vị. Không dùng tài sản nhà nước để phục vụ cho các mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác. Khi đưa ra khỏi cơ quan phải được sự đồng ý của Trưởng đơn vị.
+ Trong quá trình sử dụng, thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng của tài sản được giao, không để tài sản bị thất lạc, hư hỏng, mất mát. Khi tài sản bị hư hỏng hoặc xảy ra sự cố, đơn vị được giao tài sản phải có báo cáo đề xuất và phối hợp với Văn phòng để thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ngay theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định hoặc bảo quản tài sản chờ xử lý. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản sử dụng từ nguồn kinh phí do Tổng cục Hải quan cấp hàng năm cho đơn vị.
+ Đối với máy móc, thiết bị không tự ý mở hoặc làm thay đổi cấu hình thiết bị. Đối với tài sản CNTT, thực hiện quản lý và sử dụng theo Điều 12, 13, 14 Quyết định 265/QĐ-BTC ngày 15/2/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý tài sản công nghệ thông tin tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính.
+ Khi tài sản bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân chủ quan, đơn vị quản lý phải báo cáo rõ bằng văn bản về Văn phòng Cục để xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại, xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan, thực hiện bồi thường vật chất hoặc xem xét xử lý theo quy định.
- Văn phòng Cục có trách nhiệm:
+ Đăng ký tài sản và lập thẻ tài sản theo quy định.
+ Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa, cải tạo, thanh lý tài sản theo quy định của Nhà nước.
+ Văn phòng làm tham mưu, cấp phát, giao tài sản cho đơn vị, cá nhân sử dụng.
+ Có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Hàng năm, tiến hành kiểm kê tài sản, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê và tổng hợp kết quả kiểm kê toàn đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
+ Tính hao mòn tài sản cố định theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên.
Điều 7. Thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản
7.1. Thu hồi, điều chuyển tài sản
- Tài sản nhà nước được thực hiện thu hồi, điều chuyển giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục trong các trường hợp sau: tài sản dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng, giảm nhu cầu sử dụng, sử dụng không thường xuyên, không hiệu quả. Tài sản được điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Trong trường hợp tạm thời không có nhu cầu sử dụng tài sản trong vòng 3 tháng, thực hiện bảo quản tại đơn vị để tiếp tục sử dụng khi có nhu cầu.
- Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, đề xuất của Văn phòng, Lãnh đạo Cục quyết định việc thu hồi, điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
- Trường hợp không thể điều chuyển giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định, Văn phòng có trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Cục kịp thời báo cáo Tổng cục để xem xét, điều chuyển cho đơn vị khác, tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản. Khi điều chuyển tài sản cho đơn vị khác quản lý sử dụng, phải bàn giao đầy đủ hồ sơ gốc về tài sản cho đơn vị mới tiếp tục theo dõi, quản lý (chỉ lưu bản sao các hồ sơ này).
- Trưởng các đơn vị quyết định việc điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị mình, đảm bảo sử dụng hiệu quả, không làm mất mát, hư hỏng tài sản.
7.2. Thanh lý tài sản
- Điều kiện thanh lý tài sản: Chỉ thực hiện thanh lý đối với những tài sản đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Đã sử dụng quá thời gian quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng (do hư hỏng, gặp sự cố, không thể khắc phục…);
+ Bị hư hỏng nặng, sửa chữa không hiệu quả, không thể tiếp tục sử dụng;
+ Hết niên hạn sử dụng, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng và không thể điều chuyển cho đơn vị khác;
+ Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản:
+ Thực hiện theo Quyết định 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các đơn vị thuộc ngành Hải quan.
+ Đối với tài sản là xe ô tô, khi đủ điều kiện thanh lý, Văn phòng tham mưu lãnh đạo Cục lập hồ sơ báo cáo Tổng cục xem xét quyết định.
+ Đối với các tài sản (nhà, công trình xây dựng khác; ca nô, hệ thống thông tin liên lạc, máy phát điện) có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, trước khi quyết định thanh lý theo quy định tại Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012, Văn phòng tham mưu Lãnh đạo Cục phải báo cáo để Tổng cục cân đối chung về khả năng, yêu cầu sử dụng và phê duyệt chủ trương thanh lý tài sản.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng và các đơn vị quản lý, sử dụng tài sản
- Văn phòng là đơn vị đầu mối lập dự toán, tổng hợp, báo cáo công tác tài chính về quản lý tài sản; làm tham mưu việc cấp phát, thu hồi, điều chuyển và thanh lý tài sản.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, có biện pháp khắc phục tình trạng hư hỏng của tài sản, mua sắm mới tài sản phục vụ kịp thời công tác chuyên môn nghiệp vụ tại đơn vị.
- Các đơn vị quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Cục thực hiện các nội dung được quy định trong Quy chế này.
- Cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định trong quy chế này làm mất mát, thất thoát, hư hỏng tài sản do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm bồi thường giá trị tài sản bị mất, thất thoát, hư hỏng...
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng lao động thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các đơn vị phản ảnh bằng văn bản về Cục (qua Văn phòng) để được xem xét giải quyết./.
- 1Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 324/QĐ-HQBĐ năm 2016 về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 32/2008/QĐ-BTC về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Quyết định 265/QĐ-BTC năm 2008 về Quy chế quản lý tài sản công nghệ thông tin tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1027/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 148/QĐ-BTC năm 2012 phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 25/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- 10Công văn 4799/BTC-KHTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 32/2008/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 309/QĐ-HQBD năm 2012 về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 309/QĐ-HQBD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Hữu Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực