- 1Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về quy định bồi thường đối với cây trồng và Bộ đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 26/2017/QĐ-UBND quy định về bồi thường nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 2Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Nhà ở 2014
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 10Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Luật Quy hoạch 2017
- 13Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 14Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 17Quyết định 322/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật Kiến trúc 2019
- 19Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 20Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 21Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 do tỉnh Yên Bái ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3086/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THU NGÂN SÁCH TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị Quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 21/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2598/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 979/2017/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2108/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060;
Căn cứ Kết luận số 40-KL/TU ngày 30/11/2020 của Tỉnh ủy Yên Bái Kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy tháng 11/2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái tại Tờ trình số 592/TTr-STNMT ngày 31/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển quỹ đất thu ngân sách tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Đề án). Với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Đề án là căn cứ để các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển quỹ đất nhằm thúc đẩy sự phát triển không gian đô thị của các địa phương, góp phần thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị đối với công tác phát triển quỹ đất giai đoạn 2021-2025 gắn với mục tiêu tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, nhằm khai thác, sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, phát huy giá trị đất trở thành nguồn lực quan trọng, góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định việc phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị để tập trung chỉ đạo quyết liệt, huy động mọi nguồn lực và vốn đầu tư theo quy định để tổ chức thực hiện. Phát triển quỹ đất phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Phù hợp với quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất 5 năm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đảm bảo cân đối giữa cung và cầu, nhu cầu thị trường trước mắt và định hướng lâu dài.
- Phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực, lựa chọn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
- Hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang mục đích đất sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ và đất ở.
- Kết hợp linh hoạt giữa các phương thức thực hiện theo hình thức “Đấu giá quyền sử dụng đất”, “Đấu thầu dự án cỏ sử dụng đất”.
1. Loại đất: Đề án bao gồm 3 loại đất: (i) Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị; (ii) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp; (iii) Đất thương mại, dịch vụ nằm ngoài khu, cụm công nghiệp.
2. Loại hình thực hiện: Xây dựng các dự án, công trình hoặc quỹ đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê và đấu thầu, đấu giá dự án có sử dụng đất.
3. Hình thức thực hiện dự án Phát triển quỹ đất
3.1. Hình thức triển khai thực hiện dự án Phát triển quỹ đất theo phương án Nhà nước đầu tư hạ tầng với nguồn úng vốn từ Quỹ phát triển đất của tỉnh.
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đối với các dự án, quỹ đất phát triển khối tỉnh là chủ đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện đối với những dự án, quỹ đất phát triển cấp huyện là chủ đầu tư.
3.2. Hình thức triển khai theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (Đối với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng), thông qua hình thức đấu thầu (Đối với khu vực chưa thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng) theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ.
3.3. Ngoài ra, còn có một số Chủ đầu tư là các công ty, doanh nghiệp có dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư mà không thông qua đấu giá, đấu thầu nhưng tự nguyện lựa chọn hình thức nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê.
4. Đề án này không bao gồm các dự án, quỹ đất sau:
Các dự án thuê đất không thông qua đấu giá mà thu tiền thuê đất hàng năm (kể cả trong và ngoài khu, cụm công nghiệp).
5. Thời gian thực hiện
Cấp tỉnh và cấp huyện triển khai thực hiện các dự án phát triển quỹ đất thuộc thẩm quyền theo kế hoạch chi tiết của từng tháng, quý theo các năm 2021 đến hết năm 2025.
Phát triển quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, nhằm khai thác, sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, đưa giá trị đất trở thành nguồn lực quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, đáp ứng nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
2.1. Phát triển được 985,42 ha đất, gồm: 447,47 ha đất ở (Gồm: 260,75 ha đất ở nông thôn; 186,71 ha đất ở đô thị); 8,6 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; 31,22 ha đất thương mại, dịch vụ.
2.2. Duy trì và phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 tổng thu từ đất được 10.555,84 tỷ đồng. Trong đó: Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất 9.735,84 tỷ đồng, trung bình mỗi năm thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được khoảng 1.947,17 tỷ đồng trở lên (bao gồm cả chi phí cho đầu tư xây lắp hạ tầng và tiền bồi thường, GPMB. Riêng phần đấu thầu hoặc đấu giá cả lô thì dự kiến chỉ chi cho công tác bồi thường, GPMB mà không có phần đầu tư xây lắp hạ tầng); Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng, đảm bảo hoàn thành vượt kế hoạch tài chính - ngân sách địa phương 05 năm giai đoạn 2021-2025; Cụ thể:
- Khối tỉnh: Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được 4.799,04 tỷ đồng.
- Khối huyện: Tổng thu từ đất được 5.756,8 tỷ đồng; Trong đó: Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được 4.936,8 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 820 tỷ đồng.
2.3. Phát triển quỹ đất trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt, điều chỉnh, bổ sung; Hàng năm cân đối bố trí vốn đáp ứng 100% chi cho công tác bồi thường, GPMB và bố trí kinh phí đáp ứng nhu cầu cần thiết cho đầu tư xây dựng hạ tầng.
2.4. Khai thác triệt để quỹ đất tồn; Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là giao thông nhằm khai thác có hiệu quả quỹ đất phát triển mới; Tạo mặt bằng sạch nhằm bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân trước khi thu hồi đất thực hiện các dự án, công trình gắn với phát triển quỹ đất; thực hiện công bằng xã hội và “Ổn định, phát triển thị trường bất động sản”.
Tổng quỹ đất của toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 của Đề án là 302 dự án, quỹ đất. Trong đó
- Khối tỉnh: Là 50 dự án, quỹ đất. Gồm: Quỹ đất tồn cần phải đầu tư hoàn trả cơ sở hạ tầng là 07 quỹ, quỹ đất thực hiện chuyển tiếp 24 quỹ, quỹ đất phát triển mới 19 quỹ, dự án với tổng diện tích 489,35 ha (gồm 82,25 ha đất ở nông thôn; 85,13 ha đất ở đô thị; 29,66 ha đất thương mại dịch vụ và 292,3 ha đất cơ sở hạ tầng).
- Khối huyện: Là 252 dự án, quỹ đất. Gồm: Quỹ đất tồn cần phải đầu tư hoàn trả cơ sở hạ tầng là 13 quỹ; Quỹ đất thực hiện chuyển tiếp 21 quỹ; Quỹ đất phát triển mới 218 quỹ, với tổng diện tích 496,07 ha (gồm 178,5 ha đất ở nông thôn; 101,58 ha đất ở đô thị; 8,6 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; 1,56 ha đất thương mại dịch vụ và 205,83 ha đất cơ sở hạ tầng).
2. Chia số thu qua các khối, đơn vị như sau:
2.1. Khối tỉnh:
Giai đoạn 2021-2025 thu được 4.799,04 tỷ đồng; Trong đó:
- Năm 2021: 790,14 tỷ đồng. Gồm: Thu từ thu nợ 50 tỷ đồng; Thu từ bán quỹ đất tồn 86,3 tỷ đồng, thu từ quỹ đất chuyển tiếp 595,54 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 58,3 tỷ đồng.
- Năm 2022: 822,22 tỷ đồng. Gồm: Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 748,72 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 73,5 tỷ đồng.
- Năm 2023: 827,79 tỷ đồng. Gồm: Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 486,8 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 340,99 tỷ đồng.
- Năm 2024: 866,48 tỷ đồng. Gồm: Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 380,75 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 485,73 tỷ đồng.
- Năm 2025: 889,34 tỷ đồng. Gồm: Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 206,04 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 683,3 tỷ đồng.
2.2. Khối huyện:
Giai đoạn 2021-2025 thu được 5.756,8 tỷ đồng; Trong đó:
- Năm 2021: 1.093,98 tỷ đồng. Gồm: Thu từ thu nợ 46,2 tỷ đồng; Thu từ bán quỹ đất tồn 49,4 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 284,3 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 540,08 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2022: 1.107,62 tỷ đồng. Gồm: Thu từ bán quỹ đất tồn 12,5 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 336 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 595,12 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2023: 1.151,83 tỷ đồng. Gồm: Thu từ bán quỹ đất tồn 13 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 234,32 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 740,51 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2024: 1.176,54 tỷ đồng. Gồm: Thu từ bán quỹ đất tồn 13 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 87,5 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 912,04 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
- Năm 2025: 1.236,83 tỷ đồng. Gồm: Thu từ bán quỹ đất tồn 9 tỷ đồng; Thu từ quỹ đất chuyển tiếp 70 tỷ đồng; Thu từ các quỹ đất phát triển mới 993,83 tỷ đồng; Thu từ hợp thức hóa, chuyển mục đích sử dụng đất 164 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Biểu số 03, 3b và từ 3.1 đến 3.10 kèm theo)
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025 của toàn tỉnh dự kiến 3.159,84 tỷ đồng (Trong đó: Khối tỉnh là 999,02 tỷ đồng; Khối huyện là 2.160,82 tỷ đồng). Hiện nay tổng nguồn vốn Quỹ phát triển đất là 556 tỷ đồng. Cụ thể nhu cầu vốn qua các năm:
3.1. Năm 2021:
Tổng nhu cầu vốn 577,15 tỷ đồng. Gồm: Khối tỉnh 133,48 tỷ đồng; Khối huyện 443,67 tỷ đồng.
3.2. Năm 2022:
Nhu cầu vốn là 606,27 tỷ đồng. Gồm: Khối tỉnh nhu cầu 143,78 tỷ đồng; Khối huyện 462,49 tỷ đồng.
3.3. Năm 2023:
Nhu cầu vốn là 642,95 tỷ đồng. Gồm: Khối tỉnh 165,88 tỷ đồng; Khối huyện 477,07 tỷ đồng.
3.4. Năm 2024:
Nhu cầu vốn là 557,65 tỷ đồng. Gồm: Khối tỉnh 146,88 tỷ đồng; Khối huyện 410,77 tỷ đồng.
3.5. Năm 2025:
Nhu cầu vốn là 595,04 tỷ đồng. Gồm: Khối tỉnh 240,46 tỷ đồng; Khối huyện 354,58 tỷ đồng.
Để đảm bảo công tác phát triển quỹ đất đáp ứng đủ nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm, trong quá trình tổ chức thực hiện sẽ xem xét bổ sung thêm một số quỹ đất từ quỹ đất dự phòng, số quỹ đất dự phòng để đảm bảo số thu trong giai đoạn 2021 - 2025 là 48 quỹ, với tổng diện tích là 557,79 ha, trong đó:
1. Khối tỉnh dự kiến dự phòng 19 quỹ, với tổng diện tích 433,99 ha.
2. Khối huyện dự kiến dự phòng 29 quỹ, với tổng diện tích 123,8 ha.
(Chi tiết tại Biểu số 04 kèm theo)
1. Cơ chế chính sách về đất đai
- Tiếp tục cụ thể hóa các quy định của pháp luật đất đai thành văn bản phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất. Trước mắt giao cho các cơ quan, đơn vị tập trung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 và Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Thời hạn thực hiện trước ngày 31/12/2020.
- Sơ kết, đánh giá hiệu quả thực hiện từ đó xem xét việc tiếp tục ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và giá đất cụ thể khi giao đất tái định cư.
2.1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính gắn kết, tích hợp mang tính đồng bộ và khả thi cao. Áp dụng Luật Quy hoạch vào quá trình thực hiện tiếp cận với những phương pháp quy hoạch dựa vào giá trị thị trường và sự đồng thuận xã hội. Phương án quy hoạch phải đưa ra giải pháp bù đắp lợi ích cho nhóm người bị thiệt hại; Mọi phương án quy hoạch đều phải được đưa ra lấy ý kiến của người dân.
- Tăng cường công tác giới thiệu, quảng cáo: Công bố, công khai rộng rãi các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thông tin đầy đủ về đất đai đến người dân, làm rõ tính ưu việt, lợi ích, giá trị hiện tại, giá trị tiềm năng của khu đất đấu giá, đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng để thúc đẩy nhu cầu của người dân, doanh nghiệp trong thị trường quyền sử dụng đất.
2.2. Về quy hoạch xây dựng
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch; Phấn đấu phù kín quy hoạch chung xây dựng đô thị cho 13/13 đô thị trên địa bàn; Rà soát các đồ án quy hoạch đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch theo quy định hiện hành. Quản lý chặt chẽ mặt bằng quy hoạch; cấp phép xây dựng theo quy hoạch.
- Chú trọng việc lựa chọn tổ chức lập quy hoạch xây dựng đảm bảo thực sự có năng lực, kinh nghiệm, uy tín. Rà soát năng lực các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng đặc biệt là các đơn vị tư vấn thiết kế trong lĩnh vực quy hoạch.
- Tăng cường năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống cán bộ trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch tại các cấp. Chủ động tham mưu ban hành các quyết định mang tính quy phạm pháp luật trong việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch được kịp thời theo các thông tư, nghị định mới. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngấn hạn cho công tác lập và điều chỉnh quy hoạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện lập và quản lý quy hoạch trên địa bàn.
- Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch xây dựng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.3. Về quản lý quy hoạch và khai thác quỹ đất
- Quản lý, thực hiện quy hoạch đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất phi nông nghiệp và quỹ đất tái định cư thuộc cấp huyện do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp thực hiện, hàng năm phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Quản lý, tổ chức khai thác quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng của phần phát triển quỹ đất Khối tỉnh thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Đồng thời chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức thực hiện.
- Các ngành, địa phương tổ chức rà soát đề xuất phương án lập bổ sung, điều chỉnh quy hoạch do ngành mình, địa phương mình phụ trách vào các mục đích phát triển đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất thương mại, dịch vụ nhằm tạo tạo điều kiện thuận lợi khi triển khai phát triển các quy đất để thực hiện Đề án.
3. Giải pháp đối với công tác khai thác quỹ đất sạch triển khai thực hiện dự án đầu tư
- Ủy ban nhân dân tỉnh cần thực hiện đầu tư hạ tầng khung trong phạm vi dự án tạo quỹ đất sạch sau khi giải phóng mặt bằng nhằm tăng tính hấp dẫn cho quỹ đất sạch khi kêu gọi đầu tư. Việc đầu tư hạ tầng khung không chỉ đảm bảo tính đồng bộ trong quy hoạch và xây dựng mà còn tăng giá trị khu đất khi thực hiện đấu giá.
- Định hướng mục đích khai thác dự án cần được tích hợp nhiều mục đích đa dạng từ giai đoạn quy hoạch tạo tính hấp dẫn và nâng cao khả năng tiếp cận đất sạch cho các nhà đầu tư.
- Xây dựng và khuyến khích phương thức đấu thầu dự án có sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (Đối với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng) nhằm giảm áp lực cho ngân sách phải bố trí đầu tư. Phiên đấu giá cần được đổi mới về phương thức thực hiện theo hướng tăng tính cạnh tranh, hấp dẫn trong quá trình đấu giá để đạt được giá trị cao nhất có thể. Quá trình kêu gọi đầu tư cần có sự đánh giá khách quan, chính xác về tiềm lực tài chính của nhà đầu tư. Đồng thời, quá trình thực hiện dự án khai thác quỹ đất sạch từ giai đoạn đấu giá giao đất, cho thuê đất đến quá trình triển khai dự án cần được công khai các thông tin để theo dõi, kịp thời thúc đẩy tiến độ dự án, đánh giá hiệu quả dự án và ngăn chặn tình trạng lợi ích nhóm, đảm bảo quyền giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất.
- Cần có những thay đổi tích cực về chiến lược tiếp thị quỹ đất sạch đến nhà đầu tư. Muốn thực hiện điều này cần thay đổi từ tư duy “Xin-cho” sang cơ chế phục vụ trên tinh thần cung ứng hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quy định và vốn thực hiện dự án, cần nghiên cứu ban hành thay thế Quyết định số 925/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Ưu tiên cân đối, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật để bàn giao mặt bằng cho người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Bố trí nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho công tác lập điều chỉnh, bổ sung cho quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực từ Quỹ phát triển đất, thực hiện nghiêm túc đối với việc thu hồi vốn ứng để tiếp tục triển khai thực hiện việc ứng vốn khi nhu cầu vốn cao như trong Đề án; Khuyến khích các nhà thầu thi công ứng trước vốn để thực hiện công tác xây dựng kết cấu hạ tầng; Đồng thời, tạo cơ chế, chính sách cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đa dạng các hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác phát triển quỹ đất ngay từ đầu năm và có quỹ đất sạch chủ động cho nguồn thu năm sau để sớm có số thu từ nguồn sử dụng đất ngay từ đầu năm, từ đó có thể hoàn trả được vốn vay từ Quỹ phát triển đất sớm (Không chờ hết năm ngân sách mới hoàn vốn), để có được nguồn vốn quay vòng đầu tư trở lại cho các dự án khác trong năm.
- Căn cứ vào thực tế nguồn thu ngân sách từ nguồn sử dụng đất, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất để đảm bảo vốn đầu tư cho công tác phát triển quỹ đất.
- Linh hoạt sử dụng các nguồn hợp pháp khác từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hoặc vốn từ xã hội hóa...
- Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các khu vực có lợi thế cho việc kết hợp xây dựng nhà ở với hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại.
- Kêu gọi xúc tiến đầu tư, đặc biệt tập trung vào những khu, điểm có quy mô diện tích lớn, có lợi thế vị trí nhưng hiện sử dụng chưa hiệu quả hoặc chưa được sử dụng. Kêu gọi huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp để giúp cho tỉnh có được nguồn lực thực hiện các quỹ đất, dự án.
- Đơn vị chủ đầu tư lập tổng tiến độ chi tiết (Công tác giải phóng mặt bằng, công tác lập hồ sơ thiết kế, công tác thi công...) của việc thực hiện từng dự án, quỹ đất.
- Chú trọng nâng cao chất lượng hồ sơ trình duyệt của đơn vị Chủ đầu tư. Nâng cao năng lực quản lý của các đơn vị Chủ đầu tư và đơn vị Quản lý dự án, đảm bảo hồ sơ trình duyệt phải đầy đủ, đúng trình tự xây dựng cơ bản hiện hành.
- Triển khai thực hiện tốt công tác lựa chọn nhà thầu giám sát, thi công, đảm bảo đơn vị được lựa chọn có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, nhân sự và các điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu của các dự án, công trình trọng điểm. Kiên quyết thay thế những đơn vị nhà thầu không đáp ứng được chất lượng, tiến độ theo yêu cầu đã đề ra.
- Rút ngắn thời gian thực hiện công tác thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thẩm định dự án của dự án phát triển quỹ đất.
- Tập trung nâng cao năng lực, chất lượng và bố trí đầy đủ cán bộ thẩm định dự án; tăng cường nhân lực làm việc theo chế độ kiêm nhiệm trong trường hợp có quá nhiều dự án trình thẩm định.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý với cấp thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo đối với những trường hợp phát sinh ngoài thẩm quyền.
- Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá quyền sử dụng đất. Tiếp tục rà soát, sửa đổi đối với các quy định theo thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện đấu thầu các dự án có sử dụng đất.
- Khi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị phải quy hoạch và tổ chức khai thác quỹ đất hai bên đường, vùng phụ cận để tạo nguồn lực từ đất đai đầu tư cho các công trình này. Lập dự án phát triển quỹ đất cần đồng bộ đầu tư kết cấu hạ tầng, các công trình phục vụ sinh hoạt cộng đồng, cảnh quan chung đồng bộ và thực hiện đầu tư xây dựng để tăng giá trị quyền sử dụng đất.
6. Giải pháp về quản lý hành chính
- Tăng cường công tác lãnh đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo các quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương pháp luật và sự cần thiết phải thực hiện Đề án.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đất đai, tập trung tháo gỡ vướng mắc trong khâu tổ chức thực hiện nhất là trong việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá đất, nghĩa vụ tài chính đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
7. Giải pháp về phân cấp và tổ chức quản lý, thực hiện
7.1. Hình thức triển khai thực hiện
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án vào Đề án, điều chỉnh bổ sung nguồn vốn để triển khai thực hiện trong giai đoạn cho phù hợp với điều kiện thực tế, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm; Trên cơ sở danh mục của Dự án được phê duyệt hàng năm và chỉ tiêu thu ngân sách được giao các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện các dự án, quỹ đất cho phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện làm căn cứ để thực hiện ứng vốn cho các dự án, quỹ đất.
7.2. Việc tạo lập quỹ đất sạch, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương nơi có đất và chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các quỹ đất khối tỉnh để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với các quỹ đất khối huyện.
8. Giải pháp chuyển tiếp, điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện Đề án
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có thay đổi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng giảm kế hoạch thu ngân sách thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, bổ sung, điều chỉnh từ nguồn dự phòng và quỹ phát sinh mới (nếu có).
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Đề án, do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo; Các sở, ngành có liên quan của tỉnh tham gia Ban Chỉ đạo, gồm: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Mời đại diện Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái tham gia Ban Chỉ đạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì triển khai tổ chức thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quy hoạch, công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch đảm bảo triển khai thực hiện tốt Đề án; Tổng hợp, thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Dự án phát sinh ngoài danh mục của Đề án này (nếu có).
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc khảo sát đo đạc lập bản đồ phục vụ cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, phân thửa đối với khối tỉnh và xây dựng giá đất. Hướng dẫn, tham mưu giải quyết các khó khăn vướng mắc chính sách về đất đai.
3. Sở Xây dựng
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thủ tục đối với phát triển quỹ đất theo chức năng nhiệm vụ. Chỉ đạo các địa phương, ngành hoàn thiện quy hoạch; Thẩm định quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở theo thẩm quyền, tham mưu việc lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết theo quy định...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung một số hạng mục vật kiến trúc không có trong đơn giá bồi thường quy định tại Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017.
4. Sở Tài chính
- Hàng năm xây dựng kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trên cơ sở kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Xác định và điều tiết, phân bổ nguồn thu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan đến việc lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Giao thông vận tải
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung (nếu có) đối với quy hoạch mạng lưới giao thông để đảm bảo đề án thực hiện theo quy định. Chỉ đạo và giải quyết các thủ tục về đấu nối với các tuyến đường giao thông.
7. Sở Công Thương
Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung (nếu cần) đảm bảo cho việc thực hiện Đề án đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện các dự án phát triển quỹ đất sử dụng vào mục đích đất du lịch, dịch vụ văn hóa, các công trình công cộng, vui chơi giải trí.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất và thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái (nếu cần).
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Kiểm tra, hướng dẫn các địa phương việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất rừng sản xuất khi thu hồi các loại đất nói trên, có phương án bổ sung đất trồng lúa, đất rừng sản xuất theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung một số hạng mục cây trồng, vật nuôi không có trong đơn giá bồi thường quy định tại Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 (Như: Bầu quế giống, bầu keo giống, ba ba giống, cây sưa, cây lát...).
11. Cục thuế tỉnh
Xây dựng cơ chế, chính sách thuế; Thu nộp ngân sách các nguồn thu từ đất thuộc phạm vi Đề án.
12. Các Sở, ban, ngành khác
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao, phối hợp triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; Tổ chức công khai quy hoạch; Quản lý nghiêm quy hoạch sử dụng đất, hạn chế thấp nhất việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy định.
- Trên cơ sở nội dung Đề án có trách nhiệm xây dựng, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các loại quy hoạch có liên quan trình cấp thẩm quyền, xem xét, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ được giao; Tổ chức các nhiệm vụ được giao của Đề án.
- Phối hợp với Chủ đầu tư và Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện tạo quỹ đất theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhân dân nội dung của Đề án đảm bảo thiết thực hiệu quả.
14. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ nội dung Đề án, xây dựng trình phê duyệt và tổ chức thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các quỹ đất thu hồi. Xây dựng cơ sở hạ tầng, lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đơn vị có chức năng đấu giá đất để thực hiện việc đấu giá theo quy định. Xây dựng kế hoạch nhu cầu về kinh phí, trả nợ cho quỹ phát triển đất và các nguồn vay hợp pháp khác... cho từng năm theo tháng, quý để triển khai thực hiện.
15. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Tuyên truyền trong nhân dân nội dung của Đề án; Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ
- 2Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 73/2020/QĐ-UBND về phê duyệt đơn giá cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện An Lão do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện An Lão, tỉnh Bình Định quản lý
- 4Nghị quyết 111/2021/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 2Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Nhà ở 2014
- 7Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 10Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Luật Quy hoạch 2017
- 13Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 14Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về quy định bồi thường đối với cây trồng và Bộ đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 17Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 18Quyết định 26/2017/QĐ-UBND quy định về bồi thường nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 19Quyết định 322/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật Kiến trúc 2019
- 21Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 22Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 23Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ
- 24Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái
- 25Quyết định 73/2020/QĐ-UBND về phê duyệt đơn giá cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện An Lão do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện An Lão, tỉnh Bình Định quản lý
- 26Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Yên Bái và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 27Nghị quyết 111/2021/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 3086/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án Phát triển quỹ đất thu ngân sách tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 3086/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực