Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH LONG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 308/QĐ-SLĐTBXH | Tân An, ngày 05 tháng 9 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Quyết định 616/QĐ-UB88 ngày 4/4/1988 của UBND tỉnh Long An “V/v thành lập Sở lao động-Thương binh và Xã hội”
Căn cứ Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh về việc giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh; chuyển chức năng, nhiệm vụ sang Sở ngành liên quan và Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh về việc quy định lại chức năng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1213/QĐ-UBND ngày 07/5/2008 của UBND tỉnh Long An về việc thành lập Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Long An;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở và Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em chịu trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc, triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 50/QĐ/2004/DSGĐTE ngày 25/10/2004 của Chủ nhiệm Ủy Ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh Long An về việc ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng phòng Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em, Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em, các phòng, ban có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ-SLĐTBXH ngày 05/9/2008 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An)
Điều 1. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Long An
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh là đơn vị sự nghiệp đặc thù thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, góp phần thực hiện mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tỉnh.
2. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
1. Khai thác mọi nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ cho các mục tiêu vì trẻ em, trong đó đặc biệt ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
2. Quản lý và phát triển nguồn vốn của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo đúng quy định.
3. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh hoạt động không vì mục đích thu lợi nhuận, không được lợi dụng Quỹ để hoạt động không đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
1. Xây dựng phương án, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm trình Hội đồng Bảo trợ và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
2. Khai thác, thu nhận các nguồn đóng góp ở trong và ngoài nước, tạo nguồn vốn thông qua những hoạt động kinh tế, văn hoá..… theo quy định.
3. Phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt.
4.Tổ chức tuyên truyền vận động và kết quả đóng góp của các nhà tài trợ.
5. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu hợp pháp theo quy định.
6. Định kỳ báo cáo Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Hội đồng Bảo trợ tình hình thu, chi, tích lũy, quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động của Quỹ.
7. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp dưới.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội giao.
Điều 4. Tổ chức, bộ máy của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
1. Ban lãnh đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh gồm Giám đốc (kiêm nhiệm) và 1 phó Giám đốc.
2. Bộ phận giúp việc gồm:
- 1 kế toán.
- 3 cán bộ vận động, tuyên truyền kiêm văn thư, thủ quỹ, thủ kho.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
1. Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng Bảo trợ về thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
b. Chuẩn bị nội dung các cuộc hội nghị toàn thể Hội đồng Bảo trợ, chủ động đề xuất nội dung biện pháp hoạt động của Quỹ.
c. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ cho Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Hội đồng Bảo trợ biết theo dõi.
d. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ theo quy định.
e. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến Quỹ
2. Phó Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh làm việc theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.
Điều 6. Mối quan hệ làm việc của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
1. Đối với Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em
a. Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em gồm những người có uy tín, tâm huyết với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tự nguyện tham gia bảo trợ và vận động nguồn lực cho Quỹ.
b. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm trình phương án - kế hoạch hoạt động ngắn hạn, dài hạn và quyết toán hàng năm cho Hội đồng Bảo trợ tỉnh thông qua.
2. Đối với Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Trên cơ sở phương án - kế hoạch hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh được Hội đồng Bảo trợ thông qua, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm phê duyệt và quyết định các mức chi hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em qua nguồn chi của Quỹ.
3. Đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
a. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn Quỹ Bảo trợ trẻ em các huyện, thị xã về công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của Nhà nước.
b. Phối hợp hoạt động với Quỹ Bảo trợ trẻ em huyện, thị xã trong công tác vận động và thực hiện các chương trình dự án của Quỹ.
Điều 7. Nguồn thu của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh gồm.
1. Các khoản thu từ sự đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế.
2. Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
3. Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án cụ thể.
4. Lãi thu được từ tài khoản tiền gửi, các biện pháp bảo tồn và tăng trưởng của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh được pháp luật cho phép.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1. Chi trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm:
a. Chi hỗ trợ trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam để phục hồi chức năng như: phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi hở hàm ếch, phẫu thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim.
b. Chi hỗ trợ trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng; trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.
c. Chi hỗ trợ vì mục tiêu trẻ em cho các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng: cấp học bổng, xây dựng lớp mẫu giáo, điểm vui chơi, giải trí.
d. Chi hỗ trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
e. Chi hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ em là con thương binh, con liệt sỹ, con gia đình có công với cách mạng vượt khó học giỏi.
f. Chi hỗ trợ trẻ em nghèo không được đến trường học thông qua các lớp học tình thương.
g. Chi hỗ trợ trẻ em nghèo gặp các tai nạn rủi ro khác.
h. Chi hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
i. Chi vốn đối ứng các dự án nếu có.
2. Chi cho công tác quản lý nghiệp vụ, hành chính của Quỹ:
a. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) cho cán bộ, nhân viên quản lý và lao động hợp đồng phục vụ cho các hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
b. Chi các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho cán bộ, nhân viên quản lý Quỹ theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
c. Chi thanh toán dịch vụ công cộng.
d. Chi văn phòng phẩm.
e. Chi thông tin, tuyên truyền liên lạc (cước điện thoại, bưu điện,?).
f. Chi hội nghị sơ kết, tổng kết.
g. Chi công tác phí.
h. Chi phí thuê mướn.
i. Chi cho các hoạt động phục vụ công tác vận động xây dựng Quỹ.
j. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
k. Chi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Quỹ.
l. Chi cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Quỹ:
- Chi công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực cho Quỹ.
- Chi cho việc khảo sát, lập dự án và kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình dự án hỗ trợ cho trẻ em.
- Chi thưởng vận động và khen thưởng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có công đóng góp cho hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
- Các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác.
m. Chi khác.
Mức chi cho các nội dung nêu trên theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Điều 9. Công tác lập dự toán, kế toán, quyết toán thu, chi và quản lý Quỹ
1. Lập dự toán thu, chi:
- Đối với nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ: việc lập dự toán thu, chi thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Đối với các nguồn thu của Quỹ: Hàng năm cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm lập dự toán thu, chi trình Hội đồng Bảo trợ và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua.
2. Hạch toán kế toán, quyết toán:
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; mở sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng được Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh giúp đỡ:
- Việc hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Đối với các nguồn viện trợ, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
- Hàng quý, năm, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi Quỹ để báo cáo Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Công tác quản lý Quỹ:
- Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh phải thực hiện công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thu, chi của Quỹ.
- Định kỳ và đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo quy định hiện hành.
Mọi tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước có thành tích, xuất sắc trong hoạt động xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em đều được khen thưởng theo quy định.
Việc sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em trái với mục đích đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 12. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi sửa đổi bổ sung phải thông qua Hội đồng Bảo trợ và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
- 1Quyết định 01/2004/QĐ-DSGĐTE ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em ban hành
- 2Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 303/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của quỹ bảo trợ trẻ em do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 01/2004/QĐ-DSGĐTE ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em ban hành
- 3Quyết định 53/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 303/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của quỹ bảo trợ trẻ em do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 308/QĐ-SLĐTBXH năm 2008 về Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 308/QĐ-SLĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Huỳnh Văn Xê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra