Hệ thống pháp luật

UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 308/QĐ

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 01/4/1990 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11/12/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước; Nghị định số 192/CP ngày 13/10/1975 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước; Điểm 1 Điều 1 Quyết định số 244/NQ/HĐNN8 ngày 31/3/1990 của Hội đồng Nhà nước đổi tên Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước thành Uỷ ban Khoa học Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra Uỷ ban và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ Uỷ ban Khoa học Nhà nước;
Sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về tổ chức và hoạt động thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

 

 

Đặng Hữu

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ ngày 04/5/1992  của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước)

Chương 1:

HỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Uỷ ban Khoa học Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng, chịu trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng thanh tra Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước.

Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ các cấp có chức năng thanh tra Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý được phân cấp.

Điều 2. Các tổ chức thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ thực hiện quyền thanh tra các hoạt động khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý được phân cấp đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và công dân (dưới đây gọi là cơ quan và cá nhân); quản lý công tác thanh tra đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp và chịu sự chỉ đạo của tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra.

Điều 3. Các tổ chức thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ bao gồm:

1. Thanh tra Uỷ ban khoa học Nhà nước.

2. Thanh tra của một số đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước: Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

3. Thanh tra của các Ban khoa học và kỹ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi là tỉnh).

Điều 4. Các tổ chức thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ, quyền hạn chung được quy định tại điều 8, điều 9 chương II Pháp lệnh thanh tra.

Điều 5. Hoạt động thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ chỉ tuân theo pháp luật; đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời, công khai, dân chủ; không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ.

Điều 6. Các cơ quan, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc có liên quan tới việc thanh tra phải thực hiện các yêu cầu, kiến nghị và quyết định của thanh tra; đồng thời có quyền giải trình khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị, quyết định của thanh tra theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

TỔ CHỨC THANH TRA CỦA UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước là một tổ chức thuộc bộ máy của Uỷ ban Khoa học Nhà nước, đồng thời là một tổ chức nằm trong hệ thống các tổ chức thanh tra Nhà nước, thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban Khoa học Nhà nước và chỉ đạo công tác thanh tra đối với các đơn vị trực thuộc.

Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của

Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng thanh tra về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra. Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước có con dấu riêng trong hoạt động thanh tra.

Điều 8. Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước gồm có: Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.

1. Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng thanh tra Nhà nước về toàn bộ công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Các Phó Chánh thanh tra Uỷ ban và Thanh tra viên chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Uỷ ban về lĩnh vực công tác được giao.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng.

Tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước do Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ trình Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quyết định.

Điều 9. Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước đối với các hoạt động khoa học và công nghệ của các cơ quan và cá nhân trong phạm vi cả nước, trên những nội dung sau:

- Thanh tra việc thực hiện chính sách phát triển khoa học và công nghệ trong từng thời gian.

- Thanh tra việc thực hiện pháp luật Nhà nước về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.

- Thanh tra việc sử dụng các nguồn lực do Nhà nước đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước trong kỳ kế hoạch.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

3. Xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Kiến nghị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải quyết những vấn đề chưa nhất trí về các kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ của các bộ, uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Kiến nghị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan tới thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Hướng dẫn, kiểm tra thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét giải quyết khiếu nại tố cáo.

5. Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng về công tác thanh tra của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

6. Kiến nghị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng thanh tra Nhà nước.

7. Nghiên cứu nghiệp vụ thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý và chỉ đạo công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra về khoa học và công nghệ cho thanh tra các bộ, uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và thanh tra của Ban Khoa học và kỹ thuật tỉnh.

8. Lập kế hoạch công tác, báo cáo tổng hợp về công tác thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước trình Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Tổng thanh tra Nhà nước.

Điều 10. Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước có quyền:

1. Ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước đối với những người đang công tác với thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra. Đối với các quyết định nói trên của thủ trưởng đơn vị không thuộc quyền quản lý của Uỷ ban Khoa học Nhà nước thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Ra quyết định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác những cán bộ, nhân viên của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã cố ý gây cản trở công tác hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra. Sau khi cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên, trong thời gian hai ngày phải báo cáo bằng văn bản với Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Đối với các thủ trưởng đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước thì đề nghị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quyết định. Những cán bộ, nhân viên không thuộc quyền quản lý của Uỷ ban Khoa học Nhà nước thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Thực hiện các quyền hạn quy định điều 9 quy chế này và các quyền khác quy định tại Pháp lệnh thanh tra.

Điều 11. Thanh tra viên của Uỷ ban Khoa học Nhà nước:

1. Thanh tra viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Trong hoạt động thanh tra, thanh tra viên chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước người ra quyết định thanh tra về các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, thanh tra viên có quyền:

a. Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1; 2; 3; 4 và 8 thuộc điều 9 Pháp lệnh thanh tra.

b. Tạm đình chỉ việc làm của đối tượng thanh tra nếu xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cơ quan và cá nhân, đồng thời phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 12. Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là một bộ phận trong cơ cấu bộ máy của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, nằm trong hệ thống thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có con dấu riêng trong hoạt động thanh tra.

Điều 13. Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có các quyền hạn sau:

1. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật Nhà nước về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hàng hoá, đề ra các biện pháp phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng hàng hoá đối với các cơ quan, cá nhân trong phạm vi cả nước.

2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại chương VII Pháp lệnh đo lường, chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.

3. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật Nhà nước, và nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

4. Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các cơ quan thuộc hệ thống Thanh tra Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Điều 14. Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng gồm có Chánh thanh tra Tổng cục, các Phó Chánh thanh tra Tổng cục và các Thanh tra viên.

1. Chánh thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước về toàn bộ công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Phó Chánh thanh tra Tổng cục và Thanh tra viên chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Tổng cục về lĩnh vực công tác được giao.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra Tổng cục do Tổng cục trưởng đề nghị, Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ trình Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quyết định.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh thanh tra Tổng cục do Tổng cục trưởng quyết định.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thủ trưởng các đơn vị sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, sự nghiệp - nghiên cứu khoa học trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước có trách nhiệm:

1. Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật Nhà nước và xét giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi được phân cấp quản lý.

2. Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của Thanh tra Uỷ ban, của đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên đối với đơn vị mình.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban thanh tra nhân dân, trong cơ quan, đơn vị mình hoạt động; xem xét giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Các công chức làm việc trong các tổ chức Thanh tra khoa học và công nghệ phải là những cán bộ có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, khách quan và đảm bảo tiêu chuẩn theo từng loại chức danh do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định.

Điều 17. Trong hoạt động, các tổ chức Thanh tra Nhà nước về khoa học và công nghệ được sử dụng các Cộng tác viên thanh tra theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn của Thanh tra Nhà nước.

Điều 18. Các đơn vị thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước là đối tượng thanh tra của Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước để thực hiện các chương trình kế hoạch thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan.

Điều 19. Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước có mối quan hệ với Thanh tra các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước trên những nội dung sau:

1. Hướng dẫn bổ sung nội dung, kế hoạch thanh tra hàng năm và từng thời kỳ theo chỉ thị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Tổng thanh tra Nhà nước.

2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thanh tra, xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổng kết công tác.

3. Yêu cần cử các Thanh tra viên tham gia các đoàn thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Điều 20. Thanh tra của Ban Khoa học và kỹ thuật tỉnh chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ của Thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước; phối hợp với các đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên của Uỷ ban Khoa học Nhà nước khi tiến hành thanh tra tại địa phương.

Chương 3:

TRÌNH TỰ THANH TRA

Điều 21. Quyết định thanh tra dựa vào những căn cứ sau đây:

1. Chương trình, kế hoạch thanh tra được lập theo yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước của Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

2. Các vụ việc do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Tổng thanh tra Nhà nước giao.

3. Do yêu cầu của việc giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

4. Những vụ việc do Thanh tra Uỷ ban khoa học Nhà nước các cục, vụ thuộc Uỷ ban phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đề nghị thanh tra.

Điều 22. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:

1. Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước ra quyết định thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ đối với Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đối với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập.

2. Chánh Thanh tra Uỷ ban khoa học Nhà nước ra quyết định thanh tra các cơ quan, tổ chức ở địa phương về lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ; quyết định thanh tra đối với các đơn vị do Uỷ ban Khoa học Nhà nước thành lập.

Điều 23.

1. Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, thời gian thanh tra.

2. Quyết định thanh tra do đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện và phải tuân theo trình tự thanh tra do pháp luật quy định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ có các quyền hạn quy định tại Điều 24 Pháp lệnh thanh tra.

Điều 24. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh ta phải thường xuyên chỉ đạo đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện quyết định thanh tra.

Khi cần thiết có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, đình chỉ thi hành quyết định thanh tra, thay đổi Trưởng đoàn và thành viên của đoàn hoặc Thanh tra viên.

Khi nhận được kết luận, kiến nghị của trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, người ra quyết định thanh tra phải xem xét và ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý. Đối với nhưng vụ vi phạm pháp luật nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải chuyển sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết.

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện đúng các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin tài liệu đã cung cấp. Trong trường hợp không thực hiện được vì lý do khách quan thì phải trả lời bằng văn bản cho đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.

Nếu yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra không được thực hiện hoặc trả lời thì đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 26. Đối tượng thanh tra phải thực hiện đúng các yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Đối tượng thanh tra được quyền giải trình trong quá trình thanh tra; phải thực hiện các yêu cầu kiến nghị, quyết định về thanh tra và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phải báo cáo kết quả, biện pháp thực hiện cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên. Trong trường hợp đối tượng thanh tra có căn cứ để đảm bảo việc chưa nhất trí với yêu cầu, kiến nghị quyết định về thanh tra trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền. Trong khi chờ giải quyết phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quết định về thanh tra.

Đối tượng thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản hoặc báo cáo kết quả thanh tra.

Điều 27. Khi nhận được khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý của trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, thì Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước hoặc Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước có trách nhiệm xem xét và trả lời cho đối tượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Trong trường hợp Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã giải quyết, nhưng đối tượng thanh tra không nhất trí thì đối tượng thanh tra thực hiện quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 28. Các tổ chức thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước và các đơn vị trực thuộc, Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra và mọi công dân có thành tích trong công tác thanh tra khoa học và công nghệ được khen thưởng về vật chất và tinh thần theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước được đề nghị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Điều 29. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn của thanh tra khoa học và công nghệ vì vụ lợi hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân; người nào cản trở, chống đối, mua chuộc, vu khống hoặc trả thù thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 30. Chánh thanh tra Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ có trách nhiệm tổ chức, theo dõi quá trình thực hiện quy chế này; nếu có những điều cần sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước để xem xét, quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 308/QĐ năm 1992 về tổ chức và hoạt động thanh tra của Uỷ ban Khoa học Nhà nước do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 308/QĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/05/1992
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
  • Người ký: Đặng Hữu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản