- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3063/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ han nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chỉnh phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn,
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1560 /TTr-SNV ngày 02 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về việc xếp lương, nâng bậc lương, bổ nhiệm điều động, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế điểm 3, Điều 2, Quyết định số 590/QĐ-CTUB ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà về số lượng cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XẾP LƯƠNG, NÂNG BẬC LƯƠNG, BỔ NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này là trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương, bổ nhiệm, điều động và xếp lương khi tiếp nhận đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ở tỉnh Khánh Hoà (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã).
Đối tượng áp dụng của quy định nay là cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chỉnh phủ về cán bộ, công chức cấp xã; Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi chung là cấp huyện), các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể có thẩm quyền quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Khánh Hoà.
XẾP LƯƠNG, NÂNG BẬC LƯƠNG, BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã.
1. Xếp lương đối với cán bộ được bầu giữ chức danh chuyên trách lần đầu hoặc thay đổi chức danh hoặc bổ sung bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ: Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, quyết định phê chuẩn, chuẩn y hoặc công nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện (sau đây gọi chung là quyết định phê chuẩn); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương cho từng cán bộ và báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Hồ sơ gửi Sở Nội vụ bao gồm:
- Quyết định xếp lương theo chức danh (đối với cán bộ được bầu lần đầu) hoặc chuyển xếp lại mức lương (đối với cán bộ được bầu vào chức danh chuyên trách khác và cán bộ bổ sung bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ);
- Bản sao quyết định Phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (đối với cán bộ được hưởng mức chênh lệch giữa mức lương theo trình độ đào tạo và mức lương theo chức danh);
- Bán Sơ yếu lý lịch cán bộ công chức (đối với cán bộ được bầu lần đầu) hoặc Danh sách trích ngang (đối với cán bộ được bầu vào chức danh khác).
2. Nâng lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã xét thời gian công tác giữ các chức danh chuyên trách ở xã của cán bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định nâng bậc lương cho từng cán bộ và gửi 1 bản quyết định nâng lương về Sở Nội vụ.
Điều 4. Xếp lương, xếp lại lương, nâng bậc lương đối với công chức cấp xã.
1. Xếp lương đối với người mới trúng tuyển công chức cấp xã:
Căn cứ kết quả tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng, xếp lương theo quy định đối với người tập sự và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
2. Xếp lương khi bổ nhiệm vào ngạch công chức cấp xã:
a. Đối với người được tuyển dụng lần đầu: Sau thời gian tập sự 6 tháng kể từ ngày quyết định tuyển dụng trên cơ sở xem xét Báo cáo kết quả của người tập sự, ý kiến nhận xét của người hướng dẫn tập sự, ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương công chức (bậc 1 của ngạch theo trình độ đào tạo) và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Hồ sơ gửi Sở Nội vụ bao gồm:
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức,
- Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan của người được đề nghị bổ nhiệm.
b. Đối với người đã có thời gian công tác được tính bảo lưu khi được bổ nhiệm và xếp lương theo ngạch công chức: Sau thời gian tập sự 6 tháng kể từ ngày quyết định tuyển dụng, trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hồ sơ, tài liệu kết quả tập sự của người tập sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến phương án xếp lương cho từng công chức; trao đổi, thoả thuận thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Hồ sơ, tài liệu thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ bao gồm: - Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Báo cáo giải trình của Phòng Nội vụ kèm theo các tài liệu xác nhận thời gian công tác được tính bảo lưu của công chức;
- Phương án xếp lương (theo danh sách nếu có nhiều người);
- Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan của người được đề nghị bổ nhiệm.
Sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương cho công chức cấp xã; gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
3. Bổ nhiệm và xếp lương cho cán bộ chuyên trách được xét chuyển làm công chức cấp xã; xếp lại ngạch, bậc lương do công chức có thay đổi bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ :
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, ý kiến nhận xét của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự kiến phương án xếp lương cho từng công chức; trao đổi, thoả thuận thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Hồ sơ, tài liệu thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ bao gồm:
- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao văn băng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức;
- Danh sách trích ngang;
Sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm vào ngạch xếp lương hoặc xếp lại lương cho từng công chức và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ;
4. Bổ nhiệm vào chức danh chuyên môn, nghiệp vụ khác đối với công chức cấp xã:
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã ý kiến nhận xét của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định bổ nhiệm chức danh mới cho cho công chức và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
5. Nâng bậc lương thường xuyên theo niên hạn
Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định nâng bậc lương cho từng công chức và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
ĐIỀU ĐỘNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ; XẾP LƯƠNG KHI TIẾP NHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Điều động công chức cấp xã
1. Điều động công chức cấp xã từ huyện này đến huyện khác trong tỉnh
Trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan, Giám đốc Sở vụ quyết định điều động công chức cấp xã từ huyện này đến huyện khác. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (do cá nhân hoặc tổ chức liên quan chuyển đến) gồm có:
- Đơn xin chuyển công tác của công chức;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận, đề nghị được ghi trên Đơn của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đi;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận ghi trên Đơn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đi;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận tiếp nhận ghi trên Đơn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đến;
- Sơ yếu lý lịch của công chức; các quyết định lương của công chức; bản sao có chứng thực sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
- Bản sao văn bằng chứng chỉ, chứng nhận đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của công chức;
- Bản tự nhận xét, đánh sát quá trình công tác của công chức có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã nơi đi.
2. Điều động công chức cấp xã từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện: Trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban nhân dân các xã liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động công chức cấp xã từ xã này sang xã khác trong phạm vi huyện và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
Hồ sơ điều động công chức cấp xã trong phạm vi huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định.
Điều 6. Xếp lương khi tiếp nhận công chức cấp xã.
Căn cứ mức lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan chi trả lương cũ và quá trình biến động tiền lương của công chức, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã nơi đến, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đến quyết định xếp lương và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
Điều 7. Xếp lương khi tiếp nhận của bộ chuyên trách cấp xã.
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã được cơ quan quản lý cán bộ có thẩm quyền điều động luân chuyển từ xã này sang xã khác trong huyện và được bầu hoặc chỉ định giữ chức danh chuyên trách của xã mới đến thì căn cứ quyết định của cơ quan quản lý cán bộ có thẩm quyền, căn cứ chức danh đảm nhận của cán bộ tại đơn vị mới, thời gian công tác giữ chức danh chuyên trách và mức lương hiện hưởng tại đơn vị cũ; theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương cho cán bộ và gửi 1 bản quyết định về Sở Nội vụ.
2. Cán bộ chuyên trách cấp xã đang công tác ở xã này nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được cơ quan quản lý cán bộ có thẩm quyền chấp thuận, nếu dự tuyển và trúng tuyển công chức cấp xã ở xã khác thì căn cứ bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, thời gian công tác giữ chức danh chuyên trách ở đơn vị cũ, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự kiến phương án xếp lương, trao đổi, thoả thuận thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch. Hồ sơ, tài liệu thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ áp dụng theo tiết b, khoản 2, điều 4 Quy định này.
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện theo dõi, kiểm tra, hướng việc thực hiện quy định này. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nghiêm túc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các địa phương phản ảnh về Sở Nội vụ để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 2Quyết định 127/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm, nâng bậc lương, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 6Quyết định 127/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, tuyển dụng, điều động và bổ nhiệm, nâng bậc lương, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Tây Ninh
Quyết định 3063/QĐ-UBND năm 2008 Quy định tạm thời về xếp lương, nâng bậc lương, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 3063/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2008
- Ngày hết hiệu lực: 17/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực