Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3063/2014/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3063/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định về việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung và cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, khai thác sử dụng nước biển, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất (sau đây gọi là thủ tục cấp phép hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Quy định áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, các cơ quan có liên quan. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và Điều 3 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước (sau đây gọi là Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT).
Điều 4. Thẩm quyền cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cấp phép hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 2, Điều 28, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT và Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT như sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây (7.200 m3/giờ);
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 2.000kw;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng nhỏ hơn 100.000 m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải với lưu lượng nhỏ hơn 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
g) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác;
h) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải với quy mô dưới 05 m3/ngày đêm hoạt động trong các lĩnh vực: Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy; Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử; xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da; chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ; sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hoá chất, dược phẩm, đông dược, hoá mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt; khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế; thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
i) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimet và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày đêm.
k) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa: Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimet và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện đăng ký công trình khai thác nước dưới đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 71, Luật Tài nguyên nước năm 2012 và Khoản 2, Điều 5 bản quy định này.
3. Các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì thẩm quyền cấp phép hoạt động tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trường hợp không phải cấp phép và không phải đăng ký hoạt động tài nguyên nước
a) Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình; xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm; xả nước thải vào nguồn nước của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm, không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ;
c) Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;
d) Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;
đ) Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
e) Khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây (360m3/giờ); xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.
g) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm;
h) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW;
i) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động trên biển , đảo.
k) Xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó;
2. Các trường hợp không phải cấp phép nhưng phải đăng ký
a) Khai thác nước dưới đất với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm phục vụ mục đích sản xuất nước lọc đóng chai, đóng bình và các loại nước uống đóng chai khác.
b) Khai thác nước dưới đất cho các mục đích quy định tại Điểm a, b, d Khoản 1, Điều này tại các khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép.
Mực nước hạ thấp cho phép không vượt quá một nửa bề dầy của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.
c) Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; khu vực có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 4 bản quy định này nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 4 bản quy định này nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện (hoặc bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Trung tâm Hành chính công).
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 4 bản quy định này nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý tài nguyên nước; nộp 01 bộ hồ sơ phục vụ công tác phối hợp quản lý, thẩm định về văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh.
d) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại Điểm a, b Khoản này phải lập sổ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định; khi tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ thông tin vào phiếu tiếp nhận, sổ tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
2. Thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị cho từng thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Chương II bản quy định này; trong quá trình giải quyết hồ sơ nếu thấy chưa hợp lệ, chưa đủ điều kiện giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời gian tối đa 05 ngày, cơ quan xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được tính theo ngày làm việc.
Điều 7. Mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước
1. Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; nội dung đề án, báo cáo thăm dò khai thác, sử dụng nước dưới đất; nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; nội dung đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước; tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất (sau đây gọi là Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT).
Điều 8. Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung: Quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại Điều 34 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP; nội dung hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày làm việc (cấp mới); 25 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 10 ngày (cấp lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 28 ngày (cấp mới), 23 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 05 ngày (cấp lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Thành phần, nội dung hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới: Quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
b) Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung: Quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cấp lại: Quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT.
2. Số lượng hồ sơ: 05 bộ đối với trường hợp cấp mới; 03 bộ đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
4. Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày làm việc (cấp mới); 13 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung); 05 ngày (cấp lại) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể:
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh là không quá 02 ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 13 ngày (cấp mới), 11 ngày (gia hạn, điều chỉnh nội dung), 03 ngày (cấp lại).
Trường hợp lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Thành phần hồ sơ; cách thức thực hiện thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Thành phần, nội dung hồ sơ: Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất: Mẫu 38 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Số lượng hồ sơ: 02 Tờ khai.
3. Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện (hoặc bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Trung tâm Hành chính công).
4. Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Các Sở, Ngành liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền; tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước và các văn bản pháp luật có liên quan để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước có hiệu quả;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép; hướng dẫn việc đăng ký khai thác nước dưới đất;
Tham gia các Hội đồng thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thẩm định phương án, cùng cơ quan chức năng giám sát quá trình trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng không sử dụng của chủ giếng;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
đ) Tham mưu thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; thành lập mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tổ chức quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương;
e) Tham mưu cho UBND tỉnh: Lập, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
f) Tham mưu cho UBND tỉnh: Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất; khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp; khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất;
g) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; chủ trì tham mưu lập danh mục các nguồn nước trên địa bàn tỉnh phải lập hành lang bảo vệ, xác định phạm vi hành lang bảo vệ cụ thể đối với từng nguồn nước trong danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; hướng dẫn việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; thẩm định phương án cắm mốc hành lang bảo vệ từng nguồn nước; đề xuất phương án bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; hướng dẫn lập và tổ chức phê duyệt phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
h) Tổng hợp, lập danh bạ và phân loại các giếng phải trám lấp theo quy định để có biện pháp xử lý, phòng chống nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất; lập phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện trám lấp giếng đối với trường hợp các giếng phải trám lấp nhưng không xác định được chủ giếng; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện điều tra, thống kê, lập danh mục giếng phải trám lấp và thực hiện kiểm tra, giám sát việc xử lý, trám lấp giếng theo quy định;
i) Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; căn cứ yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra, tham mưu đề xuất xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo để phục vụ hoạt động của địa phương; tham gia thẩm định quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện;
j) Thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, khai thác, sử dụng nước biển, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất; thẩm định và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp; hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
k) Tham gia việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định;
m) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ hồ sơ, khai thác thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp thoát nước và khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, Ngư nghiệp và cấp nước sinh hoạt đối với khu vực nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch thủy lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội; tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đê điều; quy hoạch thủy lợi và quy hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra (phòng, chống lũ lụt, tiêu úng; thẩm định quy trình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện; phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất; phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển); cấp nước tưới tiêu, cấp nước sinh hoạt nông thôn; xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi, đê điều;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xử lý, tiêu hủy, chôn lấp gia súc, gia cầm nhiễm bệnh, sản phẩm động vật mắc bệnh; hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, xử lý phân, nước thải của ngành chăn nuôi, tránh ô nhiễm nguồn nước;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tham gia thẩm định cấp giấy phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên nước, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất cách tính và mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt;
c) Trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch bảo đảm ngân sách cho các hoạt động: điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; hỗ trợ phát triển nguồn nước và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và địa phương liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch: Quy hoạch cấp nước các đô thị và Khu công nghiệp; Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải các đô thị.
b) Tham gia thẩm định cấp giấy phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đấu nối thoát nước thải vào hệ thống thoát nước các đô thị có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;
d) Hướng dẫn chủ đầu tư khi trình phê duyệt quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề… về việc xin ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước về nội dung quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý nước thải phù hợp với quy mô xả nước thải, khả năng tiếp nhận của nguồn nước.
4. Sở Công thương:
Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy công của công trình thủy điện; quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về thủy điện theo quy định của pháp luật; phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện; thống nhất quản lý, hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm điện, khai thác hợp lý tài nguyên nước cho thủy điện; tham gia thẩm định cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cấp giấy phép khai thác nước cho thủy điện.
5. Sở Y tế:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất chất lượng nước các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nguồn nước của các tổ chức, cá nhân khai thác cho mục đích ăn uống, sinh hoạt, nước lọc đóng chai và các mục đích sử dụng khác; xác nhận bản công bố tiêu chuẩn đối với sản phẩm nước uống đóng chai;
b) Tham gia thẩm định các đề án khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất nước uống tinh khiết, các đề án xả nước thải vào nguồn nước của các bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở khác trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông - Vận tải:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện quy định về hành lang bảo vệ luồng đường thủy; nghiên cứu, nâng cấp đưa các tuyến đường thủy chưa được quản lý vào cấp quản lý và duy tu bảo dưỡng định kỳ;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
7. Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch:
Quy hoạch các khu du lịch, các công trình phục vụ mục đích văn hoá và thể thao phải tuân thủ các quy định về bảo vệ lưu vực sông, bảo vệ các lòng hồ; tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch phải có các biện pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
8. Ban Quản lý khu kinh tế:
a) Sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án, phối hợp hướng dẫn chủ đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện thủ tục hành chính và các nội dung liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
9. Cục thuế tỉnh:
a) Tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp xã xác định thu phí đối với các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và đề xuất mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh;
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc kê khai thuế, nộp thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
10. Các cơ quan thông tin đại chúng: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tài nguyên nước để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về hoạt động tài nguyên nước trái phép, các hoạt động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước; nêu gương những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động và vận động cộng đồng tham gia bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và tổ chức đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động tài nguyên nước tại địa bàn quản lý; Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn địa phương, phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ sông, suối, kênh rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác trên địa bàn và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa; chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
3. Xây dựng kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước; tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra tại địa phương; Đối với nơi có nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia phải chủ động kiểm soát và xử lý sự bất bình thường về số lượng, chất lượng, tình trạng ô nhiễm nguồn nước, trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền không xử lý được thì phải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước theo thẩm quyền;
5. Thống kê, phân loại giếng phải trám lấp trên địa bàn; hướng dẫn, tiếp nhận thông báo trám lấp giếng, kết quả trám lấp của chủ giếng, cùng cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát quá trình trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng không sử dụng tại địa phương; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp trên địa bàn;
6. Chỉ đạo đơn vị quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung (nếu có): Làm các thủ tục ký hợp đồng đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước; lập sơ đồ mạng lưới thu gom, thoát nước tập trung, danh mục các hộ đấu nối nước thải;
7. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất (nếu có yêu cầu) với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
8. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; sao gửi bản xác nhận đăng ký khai thác nước dưới đất về Sở Tài nguyên và Môi trường; phối hợp trong công tác cấp phép hoạt động tài nguyên nước;
9. Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn theo thẩm quyền;
10. Ủy ban nhân dân cấp xã điều tra, tổng hợp danh sách, xác định mức thu phí nước thải sinh hoạt đối với các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước để sử dụng trên địa bàn; tổ chức thu phí, sử dụng phí, hàng năm quyết toán phí nước thải sinh hoạt theo quy định.
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 1697/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 17 Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 1714/2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1714/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 1697/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 17 quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 1714/2009/QĐ-UBND
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật tài nguyên nước 2012
- 5Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 6Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 3063/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3063/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra