- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 53/QĐ-BTP Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 306/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 21 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 183/TTr-STP ngày 01 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 306/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Mục tiêu
- Tăng cường việc triển khai có hiệu quả chính sách, pháp luật trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; tiếp tục nâng cao nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật, bảo đảm người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý, được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường sự tham gia, phối hợp giữa tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người khuyết tật.
2. Yêu cầu
- Nội dung các hoạt động phù hợp với quy định của Luật Người khuyết tật, Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản hướng dẫn thi hành và đặc thù của người khuyết tật. Ngoài ra, nội dung các hoạt động cũng phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp đã được xác định trong các Kế hoạch, Chương trình, Đề án về người khuyết tật.
- Việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý phải phù hợp với các yêu cầu về tình hình thực tế tại địa phương, có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác hoặc lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý
a) Hoạt động 1
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý là nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi) là nạn nhân trong các vụ việc bạo lực, mua bán người.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại tạm giam, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã), Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
b) Hoạt động 2
Cung cấp danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Công an, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: Danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
a) Hoạt động 1
Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người dân; trưởng ấp, khóm, khu; người có uy tín trong cộng đồng, trong đó có người khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: các đợt truyền thông được thực hiện.
b) Hoạt động 2
Truyền thông về quyền của người khuyết tật và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý, các vụ việc tham gia tố tụng thành công trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội,…).
c) Hoạt động 3
Biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại tạm giam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Công an, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: các sản phẩm truyền thông được lưu giữ tại phương tiện, thiết bị kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại tạm giam, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và bảo trợ xã hội, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hưởng ứng “Ngày Người khuyết tật Việt Nam” và “Ngày Quốc tế người khuyết tật”
Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý, đăng tải các tin, bài viết về người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý, đặc biệt trong dịp kỷ niệm Ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày Quốc tế về Người khuyết tật (03/12) trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: quý II, quý IV.
- Kết quả đầu ra: các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
4. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
a) Hoạt động 1
Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: các chương trình, tài liệu, lớp tập huấn, các đợt bồi dưỡng kiến thức về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
b) Hoạt động 2
Tập huấn kiến thức về trợ giúp pháp lý cho người có uy tín trong cộng đồng, người làm công tác xã hội, cán bộ cơ sở, trong đó lồng ghép quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: các lớp tập huấn kiến thức về trợ giúp pháp lý được thực hiện.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: từ quý I đến quý IV.
- Kết quả đầu ra: các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
1. Sở Tư pháp
Chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý được bố trí trong ngân sách năm 2024; các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) lập dự toán kinh phí, ngân sách đối với các hoạt động ban hành kèm theo Kế hoạch này. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024, trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 104/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 2Kế hoạch 124/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 3Kế hoạch 302/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 53/QĐ-BTP Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Kế hoạch 104/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 10Kế hoạch 124/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 11Kế hoạch 302/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 306/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý năm 2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 306/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực