Hệ thống pháp luật

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 306-CT

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 1985

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 306-CT NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 1985 VỀ VIỆC PHÂN CẤP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI, DUY TU VÀ SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay phân cấp trách nhiệm đầu tư xây dựng mới, duy tu và sửa chữa các công trình giao thông vận tải như sau:

1. Công trình giao thông vận tải ở xã, phường do Uỷ ban nhân dân xã, phường huy động lao động nghĩa vụ của nhân dân, vật liệu tại chỗ và trích quỹ công ích của xã, phường để làm.

2. Công trình giao thông vận tải ở huyện, quận do Uỷ ban nhân dân huyện, quận huy động lao động nghĩa vụ các xã, phường và huy động vật liệu tại chỗ cùng với trích quỹ công ích của huyện, quận để làm.

3. Công trình giao thông vận tải trong tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương kể cả đường thuỷ và đường bộ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu huy động lao động nghĩa vụ của nhân dân trong tỉnh cộng với việc sử dụng ngân sách, vật tư của tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và một phần ngân sách vật tư của Trung ương cấp để làm.

Theo sự hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch chung, cần quy hoạch cụ thể và đặt kế hoạch từng năm, năm năm, cân đối lao động, tiền vốn, vật tư, thiết bị và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc xây dựng mới, duy tu, sửa chữa bảo đảm giao thông các tuyến đường đã được phân cấp cho địa phương mình.

Điều 2.- Việc đầu tư xây dựng mới, duy tu và sửa chữa các công trình do Trung ương quản lý thực hiện như sau:

1. Các tuyến quốc lộ, các tuyến sông chính, các cảng sông khu vực, cảng biển có lưu lượng vận tải và xếp dỡ lớn thì Nhà nước đầu tư thẳng cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giao Thông vận tải căn cứ theo khả năng của từng địa phương mà phân cấp quản lý, trực tiếp giao thầu, trực tiếp cấp vốn, vật tư, thiết bị.

2. Đường ống, cảng dầu, bề chứa dầu thì Nhà nước đầu tư trực tiếp cho bộ Vật tư.

3. Sân bay dân dụng thì Nhà nước đầu tư trực tiếp cho Tổng cục Hàng không dân dụng.

Các công trình thuộc Trung ương quản lý nằm trong địa bàn các tỉnh, thành phố, đặc khu, nếu phần vốn và vật tư mà Trung ương đầu tư còn thiếu thì các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và các ngành có liên quan cần trực tiếp huy động lao động nghĩa vụ đóng góp vốn, vật tư theo khả năng của mình để kết hợp với tiền vốn, vật tư của Trung ương để xây dựng.

Điều 3.- Chế độ về lương thực, bù chênh lệch cũng như các chế độ khác đối với những người được huy động đi làm các công trình giao thông vận tải áp dụng giống như chế độ huy động lao động nghĩa vụ làm thuỷ lợi.

Điều 4.- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phải tuyển người ở địa phương mình cho đơn vị giao thông của Trung ương đóng tại địa phương đúng số lượng, chất lượng, thời gian, ưu tiên tuyển chọn trước hết là bộ đội hết nghĩa vụ quân sự. Nếu còn thiếu, thì đơn vị giao thông vận tải được phép tuyển ở các địa phương khác. Trong trường hợp này, địa phương nơi đơn vị giao thông vận tải đóng phải đăng ký hộ khẩu và bảo đảm các chế độ tiêu chuẩn khác cho người lao động.

Điều 5.- Đối với công trình giao thông lớn mà ngành giao thông vận tải phải điều động lực lượng nơi khác đến để xây dựng dứt điểm trong một thời gian, địa phương sở tại phải kịp thời cho đăng ký tạm trú. Trong thời gian tạm trú công nhân được hưởng những tiêu chuẩn gì ở nơi đến, thì cắt các tiêu chuẩn tương ứng ở nơi đi.

Điều 6.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

 

Tố Hữu

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 306-CT năm 1985 về việc phân cấp đầu tư xây dựng mới, duy tu và sửa chữa các công trình giao thông vận tải do Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ban hành

  • Số hiệu: 306-CT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/09/1985
  • Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
  • Người ký: Tố Hữu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 18
  • Ngày hiệu lực: 02/10/1985
  • Ngày hết hiệu lực: 04/07/1991
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản