- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3055/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 12 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt Động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết Định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020";
Căn cứ Quyết Định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La Đến năm 2020;
Thực hiện Chương trình hành Động số 06-CTr/TU ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII;
Xét Đề nghị của Giám Đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tại Tờ trình số 263/TTr-SGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết Định này Đề án Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến dạy, khuyến học, khuyến tài; chính sách thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề gắn với quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Đến năm 2015.
Điều 2. Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính chủ trì thực hiện các nội dung có liên quan và phối hợp với các sở, ban, ngành, Đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, Đôn Đốc việc thực hiện Đề án phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám Đốc các sở: Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao Động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, Đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết Định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN DẠY, KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI; CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC, CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NHÂN LÀNH NGHỀ GẮN VỚI QUY HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết Định số 3055/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Định hướng phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng Định “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một Đột phá chiến lược, là yếu tố quyết Định Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển Đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, Đảm bảo cho phát triển nhanh và bền vững.
Đặc biệt coi trọng phát triển Đội ngũ cán bộ lãnh Đạo, quản lý giỏi, Đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao Động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ Đầu Đàn”, Đó là những yêu cầu ngày càng cao Đối với sự nghiệp giáo dục và Đào tạo, với việc xác Định mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là yếu tố tiên quyết Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực Đủ khả năng tiếp cận trình Độ phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, công tác phát triển nguồn nhân lực Đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý là Động lực quan trọng Để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng của tỉnh, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
Mặc dù trong thời gian qua tỉnh Sơn La Đã ban hành một số chính sách về khuyến dạy, khuyến học, về công tác Đào tạo bồi dưỡng công chức và cán bộ chính quyền cơ sở, chính sách về thu hút nhân lực trình Độ cao, song quá trình thực hiện chính sách còn có những vướng mắc, khó khăn nhất Định, một số chính sách Đã bãi bỏ, thay thế. Để Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác Đào tạo nhân lực trình Độ cao, thu hút nhân tài về tỉnh công tác Đảm bảo nhân lực Đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, việc hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến dạy, khuyến học, khuyến tài và chính sách thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề gắn với quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của tỉnh là cần thiết, nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao tỷ lệ người trong Độ tuổi Đi học; tạo cơ hội học tập suốt Đời cho mọi người; Đẩy mạnh thực hiện công bằng trong giáo dục và Đào tạo; góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề Đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh, quốc phòng của tỉnh.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
1. Công tác tham mưu ban hành chính sách
Trong những năm qua, tỉnh Sơn La Đã ban hành một số chính sách về khuyến dạy, khuyến học; chính sách về Đào tạo, bồi dưỡng công chức và cán bộ chính quyền cơ sở; chính sách thu hút lao Động có trình Độ cao nhằm thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là:
Quyết Định số 1104/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy Định chính sách Đào tạo, bồi dưỡng công chức và chính quyền cơ sở tỉnh Sơn La.
Quyết Định số 66/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2003 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành chính sách thu hút Đầu tư tại tỉnh Sơn La.
Quyết Định số 199/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành chính sách thu hút Đầu tư tại tỉnh Sơn La.
Nghị quyết số 223/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII ban hành chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt Động giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La.
Quyết Định số 838/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Đề án Đào tạo trình Độ thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài giai Đoạn 2009 - 2016.
Quyết Định số 3084/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai Đoạn 2011 - 2020.
2. Kết quả thực hiện các chính sách
a) Về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy học
Sau gần 5 năm thực hiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt Động giáo dục và Đào tạo trên Địa bàn toàn tỉnh, chính sách Đã có những tác Động tích cực thúc Đẩy sự nghiệp giáo dục và Đào tạo phát triển: Tỷ lệ huy Động học sinh Đi học Đúng Độ tuổi tăng dần qua các năm; nội quy, nề nếp dạy học trong các nhà trường Được duy trì ổn Định; phong trào thi Đua dạy tốt - học tốt dần Đi vào chất lượng, hiệu quả; chất lượng giáo dục và Đào tạo từng bước Được nâng cao.
Từ năm 2008 Đến 2013, ngân sách tỉnh Đã chi: 21.108.700.000 Đồng cho việc khen thưởng Đối với 24.265 lượt giáo viên, học sinh Đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập; hỗ trợ 1.713 học sinh, sinh viên người dân tộc Mông, Dao, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Khơ Mú trúng tuyển qua các kỳ tuyển sinh vào cao Đẳng, Đại học. Số kinh phí Đã chi trả từng năm như sau: Năm 2008 là 993.300.000 Đồng; năm 2009 là 3.465.250.000 Đồng; năm 2010 là 3.571.500.000 Đồng; năm 2012 là 7.381.950.000 Đồng.
b) Về chính sách Đào tạo, bồi dưỡng công chức theo Quyết Định số 1104/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Sơn La
Trước thời Điểm ban hành chính sách, tỷ lệ lao Động qua Đào tạo của tỉnh Sơn La còn rất thấp, năm 2001 lực lượng lao Động chưa qua Đào tạo chiếm 91,5%, lao Động qua Đào tạo chiếm 8,5%; năm 2005 tỷ lệ tương ứng là 87,12% và 12,88%; Đến năm 2010 tỷ lệ tương ứng là 75% và 25%. Trong số lao Động Đã qua Đào tạo thì hệ Đào tạo nghề (gồm công nhân kỹ thuật, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao Đẳng nghề) năm 2001 chiếm 57,95%; hệ giáo dục (gồm trung cấp chuyên nghiệp, cao Đẳng, Đại học, trên Đại học) chiếm 42,05%; năm 2005 tỷ lệ là 57,3% và 42,7%; Đến năm 2010 tỷ lệ là 62,21% và 37,79%.
Trình Độ học vấn của nhân lực lao Động tỉnh Sơn La trong những năm qua Được nâng lên Đáng kể: Năm 2001 tỷ lệ lao Động chưa biết chữ chiếm 20,1%; lao Động chưa tốt nghiệp tiểu học chiếm 27,5%; Đến năm 2010 tỷ lệ giảm tương ứng xuống còn 15,65% và 24,51%. Năm 2001 tỷ lệ lao Động tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 17,8%; tỷ lệ lao Động tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 8,3% Đến năm 2010 tỷ lệ tăng tương ứng lên 20,47% và 9,85%.
Thực hiện chính sách về Đào tạo, bồi dưỡng công chức, cán bộ chính quyền cơ sở trong 10 năm qua tỉnh Đã cử trên 11.500 lượt người tham gia các khóa Đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Tính Đến nay, toàn tỉnh có 35.922 cán bộ, công chức, viên chức trong Đó: Có 2.315 cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; 1.257 cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện; 28.221 viên chức làm việc trong các Đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội và 4.129 cán bộ, công chức cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức tăng mạnh so với giai Đoạn trước khi thực hiện các chính sách về công tác Đào tạo, bồi dưỡng.
c) Về chính sách thu hút lao Động có trình Độ cao
Điều 8 Quyết Định số 66/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2003 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành chính sách thu hút Đầu tư tại tỉnh Sơn La (Được thay thế bằng Quyết Định số 199/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh ban hành chính sách thu hút Đầu tư; Quyết Định số 199/2004/QĐ-UB Đã bị bãi bỏ tại Quyết Định số 190/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007).
Thực hiện chính sách thu hút lao Động có trình Độ cao, phong trào học tập nâng cao trình Độ chuyên môn trong Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Được Đẩy mạnh, Đến nay trình Độ chuyên môn của Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Được tuyển dụng vào khối cơ quan quản lý Nhà nước, khối Đảng, Đoàn thể và các Đơn vị sự nghiệp công lập Được nâng cao. Trong tổng số 35.922 cán bộ, công chức của tỉnh có 371 người có trình Độ Đào tạo sau Đại học, chiếm tỷ lệ 1,03% bao gồm 10 tiến sỹ, 225 thạc sỹ, 04 bác sỹ chuyên khoa II, 132 bác sỹ chuyên khoa I, tăng 190 người có trình Độ sau Đại học so với năm 2006. Các chuyên ngành Đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ sau Đại học từ nơi khác Đến Đã Được tỉnh xác Định phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thực trạng cơ cấu Đội ngũ cán bộ của Địa phương làm cơ sở cho các ngành, các Đơn vị xây dựng quy hoạch, tuyển chọn cán bộ và cử Đi Đào tạo.
d) Về chính sách khuyến học, khuyến tài
Hội khuyến học các cấp Đã phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục trong các hoạt Động tuyên dương, khen thưởng, khuyến khích nhân tài; tổ chức cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh dân tộc vượt khó học giỏi.
Trong 5 năm từ 2009 Đến 2012, các cấp Hội Khuyến học trong toàn tỉnh Đã huy Động Được 15 tỷ 307 triệu Đồng; Đã cấp học bổng, trợ giúp, khen thưởng 31.032 lượt học sinh và 3.972 giáo viên với số tiền 13 tỷ 565 triệu Đồng.
Năm 2008, quỹ khuyến học của các cấp hội toàn tỉnh Đạt 2,1 tỷ Đồng, Đã khen thưởng, cấp học bổng cho 19.899 lượt học sinh và thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh với số tiền 853 triệu Đồng. Riêng Hội Khuyến học tỉnh Đã khen thưởng, tặng học bổng cho 260 học sinh các cấp và thầy giáo, cô giáo từ các nguồn tài trợ có Địa chỉ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh với số tiền 142 triệu Đồng.
Năm 2009, quỹ khuyến học của các cấp hội toàn tỉnh Đạt 3 tỷ 600 triệu Đồng, Đã khen thưởng, cấp học bổng cho 34.098 lượt học sinh và thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh với số tiền 1 tỷ 8 triệu Đồng. Riêng Hội Khuyến học tỉnh Đã khen thưởng, tặng học bổng cho 390 học sinh các cấp và thầy giáo, cô giáo từ các nguồn tài trợ có Địa chỉ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh với số tiền 169,707 triệu Đồng.
Năm 2010, quỹ khuyến học của các cấp hội toàn tỉnh Đạt 5 tỷ 320 triệu Đồng, Đã khen thưởng, cấp học bổng cho 8.098 lượt học sinh và thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh với số tiền 2 tỷ 8 triệu Đồng. Riêng Hội Khuyến học tỉnh Đã khen thưởng, tặng học bổng cho 987 học sinh các cấp và thầy giáo, cô giáo từ các nguồn tài trợ có Địa chỉ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh với số tiền 200 triệu Đồng.
Năm 2011, quỹ khuyến học của các cấp hội toàn tỉnh Đạt 8 tỷ 760 triệu Đồng, Đã khen thưởng, cấp học bổng cho 11.175 lượt học sinh và thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh với số tiền 4 tỷ 8 triệu Đồng. Riêng Hội Khuyến học tỉnh Đã khen thưởng, tặng học bổng cho 1.830 học sinh các cấp và thầy giáo, cô giáo.
Năm 2012, quỹ khuyến học của các cấp hội toàn tỉnh Đạt 7 tỷ 560 triệu Đồng, Đã khen thưởng, cấp học bổng cho 9.276 lượt học sinh và thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh với số tiền 3 tỷ 8 triệu Đồng. Riêng Hội Khuyến học tỉnh Đã khen thưởng, tặng học bổng cho 1.230 học sinh các cấp và thầy giáo, cô giáo.
Đạt Được những kết quả trên là do có sự quan tâm lãnh Đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch cán bộ của tỉnh, các ngành Đã coi trọng công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; quan tâm chỉ Đạo thực hiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng Đào tạo, chính sách thu hút nhân tài.
Ngành Giáo dục và Hội Khuyến học các cấp Đã phối hợp chặt chẽ trong các hoạt Động tuyên dương, khen thưởng, khuyến khích nhân tài, những người công tác tốt, học sinh học giỏi. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, tận tâm với công việc, nhiều cán bộ quản lý ngành, cán bộ khoa học kỹ thuật, công chức, viên chức có trình Độ chuyên môn cao, kỹ năng nghiệp vụ vững vàng.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách chưa sâu rộng, chưa bao quát hết các Đối tượng Được thụ hưởng; quy Định các Đối tượng thụ hưởng, Điều kiện Được thụ hưởng, Định mức khen thưởng, hỗ trợ, thu hút trong các chính sách còn dàn trải chưa tập trung cao vào Đối tượng người tài, người có trình Độ chuyên môn cao, người có thành tích xuất sắc trong học tập, lao Động.
Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh mới Được ban hành trong giai Đoạn 2011 - 2020; lao Động có trình Độ chuyên môn, kỹ thuật cao phân bố không Đều ở các ngành, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực giáo dục và Đào tạo, y tế, quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng, Đoàn thể; thiếu lao Động có trình Độ chuyên môn kỹ thuật cao tại các ngành kỹ thuật, Điện tử, tin học, công nghệ.
Một số cơ chế, chính sách Đã ban hành còn mang tính chất xử lý tình huống, phải sửa Đổi, bổ sung; một số chính sách phải bãi bỏ. Mức khen thưởng, mức hỗ trợ cho các Đối tượng Được quy Định cụ thể, chưa Được thay Đổi theo sự biến Động của giá cả thị trường nên tác dụng Động viên, khuyến khích của chính sách chưa cao.
Phân cấp quản lý nguồn kinh phí và thực hiện việc chi trả chế Độ cho Đối tượng Được thụ hưởng chính sách chưa kịp thời làm giảm tác dụng Động viên khuyến khích người dạy, người học có thành tích cao; chưa Đủ sức hấp dẫn Để thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi; thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật trình Độ cao lên Sơn La công tác; thực tế những năm qua một số lượng không nhỏ học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La sau khi tốt nghiệp không trở về tỉnh công tác; một số cán bộ, công chức, viên chức sau khi hoàn thành các khóa Đào tạo, bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ, tiến sỹ cũng không trở về cơ quan cũ công tác.
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
Do Đặc thù của tỉnh miền núi, Điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn; Điều kiện Địa lý, môi trường công tác không thuận lợi khó thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề; thu hút nhân tài tình nguyện cống hiến lâu dài ở Địa phương.
- Nguyên nhân chủ quan:
Chưa nghiên cứu có hệ thống Để xây dựng chính sách Đảm bảo tính Đồng bộ, phù hợp, mang nét Đặc thù riêng của tỉnh; một số chính sách Đã ban hành thiếu tính bền vững, chưa Đủ sức hấp dẫn trong việc thu hút nhân tài; cơ chế thực hiện còn vướng mắc, công tác tuyển dụng, sắp xếp vị trí việc làm, chế Độ Đãi ngộ chưa Đủ sức hấp dẫn.
Cơ chế phân cấp, quản lý huy Động nguồn kinh phí; mức chi khen thưởng, chi hỗ trợ còn thấp và thủ tục thực hiện việc chi trả chế Độ cho Đối tượng Được thụ hưởng chính sách chưa Được kịp thời làm giảm tác dụng Động viên, khuyến khích Đối với người học, công tác.
II. QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng:
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Đặc biệt là Đội ngũ cán bộ lãnh Đạo, quản lý giỏi; Đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa Đầu Đàn; Đội ngũ doanh nhân và lao Động lành nghề. Đẩy mạnh Đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế chính sách thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với cơ sở Đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, Đề án Đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, Đồng thời chú trọng Đào tạo nghề cho nông dân”.
2. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII:
“… Tập trung kiện toàn, củng cố, Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng Đội ngũ cán bộ, Đảng viên ở các loại hình cơ sở. Đẩy mạnh công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở, cán bộ có trình Độ cao, cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; chú trọng xây dựng Đội ngũ cán bộ lãnh Đạo, quản lý các cấp; thực hiện chuẩn hoá, trẻ hoá cán bộ theo tiêu chuẩn từng chức danh Đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh”.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến dạy, khuyến học, khuyến tài; chính sách thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề gắn với quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực mang nét Đặc thù riêng của tỉnh tạo bước Đột phá trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Đủ sức hấp dẫn Để thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề; thu hút nhân tài Đáp ứng yêu cầu về chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhân lực Đủ về số lượng, Đảm bảo chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản về sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, Đạo Đức và Đảm bảo cơ cấu hợp lý theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực trong mối quan hệ mật thiết giữa công nghiệp hóa - hiện Đại hóa và Đô thị hóa, tiếp tục phân bổ lại dân cư trên Địa bàn tỉnh nhằm Đạt tới sự phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực khác tạo sự bứt phá mới về phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện chính sách Đào tạo theo chế Độ cử tuyển, liên kết Đào tạo, Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số, quan tâm thực hiện tốt các chính sách Đào tạo lao Động, việc làm trong thanh niên, học sinh người dân tộc góp phần xoá Đói giảm nghèo cho Đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.
Thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề Đến nhận công tác và yên tâm cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên Địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực; theo trình Độ Đào tạo và phát triển các nhóm nhân lực, Đặc biệt phấn Đấu Đến năm 2015 tỷ lệ người lao Động qua Đào tạo của tỉnh Đạt 40%. Đến năm 2015, Đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện có trình Độ Đại học và trên Đại học Đạt 75%. Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện có trình Độ Đại học và sau Đại học từ 65 - 70%; Đội ngũ công chức xã, phường Đạt 90% trình Độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, 80% Được Đào tạo trung cấp lý luận và Được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước.
- Đẩy mạnh Đào tạo theo nhu cầu xã hội; mở rộng, nâng cấp cơ sở Đào tạo nghề; nâng cao chất lượng Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp Để Đến năm 2015 thu hút Được 15% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp, học nghề và Đảm bảo học sinh tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có việc làm Được doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao Động Đánh giá Đáp ứng yêu cầu công việc.
- Quy hoạch, mở rộng quy mô hợp lý trên cơ sở các Điều kiện bảo Đảm chất lượng. Nâng cấp trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Sơn La thành trường Cao Đẳng Nông lâm Sơn La; thành lập trường Đại học Sơn La trên cơ sở nâng cấp trường Cao Đẳng Sơn La. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng giáo dục Đại trà, chú trọng Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, Đáp ứng nhu cầu thị trường lao Động.
- Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật trình Độ cao; thu hút công nhân lành nghề Đến Sơn La tham gia vào các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Sơn La giai Đoạn 2014 - 2020; nhằm khuyến khích nhân tài, thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề Đến công tác tại Sơn La theo các nội dung sau:
- Chính sách thu hút Đội ngũ trí thức trẻ, sinh viên mới ra trường.
- Chính sách thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật trình Độ cao.
- Chính sách thu hút nghệ nhân, công nhân lành nghề.
2. Triển khai Đồng bộ chính sách Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực gắn với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Được ban hành theo Quyết Định số 3084/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai Đoạn 2011 - 2020.
a) Chính sách phát triển nguồn nhân lực theo ngành nghề, trình Độ Đào tạo
- Đào tạo nghề.
- Đào tạo trung cấp, cao Đẳng, Đại học, sau Đại học.
b) Chính sách phát triển nguồn nhân lực theo ngành, lĩnh vực
- Nhân lực lao Động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nhân lực lao Động trong lĩnh công nghiệp, xây dựng.
- Nhân lực lao Động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
c) Chính sách phát triển các nhóm nhân lực Đặc biệt
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình Độ Đội ngũ công chức thuộc khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình Độ Đội ngũ công chức thuộc khối chính quyền cấp tỉnh, huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình Độ Đội ngũ công chức cấp xã, phường.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình Độ Đội ngũ viên chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình Độ Đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.
3. Trình HĐND tỉnh sửa Đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt Động giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La Đã ban hành tại Nghị quyết số 223/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII, theo hướng: Điều chỉnh bổ sung Đối tượng Được thụ hưởng chính sách. Nâng mức thưởng, mức hỗ trợ Để thực sự khuyến khích người có thành tích cao trong công tác, giảng dạy và học tập theo tỷ lệ % mức lương tối thiểu.
1. Tăng cường công tác lãnh Đạo, chỉ Đạo của các cấp ủy Đảng, Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về công tác giáo dục và Đào tạo; nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách khuyến dạy, khuyến học; chính sách hỗ trợ Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Sơn La.
3. Thực hiện Đồng bộ các chính sách của Nhà nước Đã ban hành; bổ sung, hoàn thiện, ban hành cơ chế, chính sách Đặc thù của tỉnh.
- Thực hiện Đầy Đủ các quy Định của Nhà nước về công tác Đào tạo, bồi dưỡng Đội ngũ các bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, chất lượng công tác Đào tạo cử tuyển; công tác Đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số.
- Nâng cao trình Độ, chất lượng Đào tạo Đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức khối Đảng, Đoàn thể, khối quản lý Nhà nước và Đơn vị sự nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác Đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, Đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện; phù hợp với Điều kiện thực tiễn của từng Địa phương.
- Ban hành cơ chế Đặc thù của tỉnh về thực hiện: Chính sách tuyển dụng, tạo việc làm; chính sách hỗ trợ về nhà ở, Điều kiện làm việc; các cơ quan Đơn vị chủ Động Để dành tỷ lệ biên chế Được giao Để ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi; thu hút chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật trình Độ thạc sỹ, tiến sỹ có nguyện vọng cống hiến tại cơ quan, ngành, lĩnh vực trong tỉnh.
- Khuyến khích các huyện, thành phố xây dựng cơ chế Đặc thù Để Đẩy mạnh phong trào khuyến dạy, khuyến học, khuyến tài, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi; thu hút nhân tài về Địa phương công tác.
4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy Động các nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở Đào tạo; Đa dạng hóa các hình thức Đào tạo, tăng cường quản lý nâng cao chất lượng, hiệu quả Đào tạo nguồn nhân lực.
5. Đẩy mạnh công tác Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao trình Độ, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức, người lao Động.
6. Giải pháp phát triển nhân lực: Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch, triển khai Đồng bộ các chính sách, tích cực Đổi mới công tác quản lý Nhà nước, nâng cao nhận thức, khả năng tổ chức về phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực; cải tiến, tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành.
1. Tổng dự kiến kinh phí giai Đoạn 2013 - 2015: 65.000,0 triệu Đồng, trong Đó nguồn ngân sách tỉnh: 48.500,0 triệu Đồng; huy Động xã hội hóa: 16.500,0 triệu Đồng (không tính kinh phí chi cho công tác Đào tạo, Đào tạo lại hàng năm).
2. Khái toán thực hiện các chính sách và phân kỳ thực hiện từng năm:
- Năm 2013: 11.500,0 triệu Đồng (ngân sách tỉnh 7.000,0 triệu Đồng, trong Đó 7.000,0 triệu Đồng thực hiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy - học. Hội Khuyến học các cấp huy Động xã hội hóa: 4.500,0 triệu Đồng thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài).
- Năm 2014: 25.000,0 triệu Đồng (ngân sách tỉnh 19.500,0 triệu Đồng, trong Đó 7.500,0 triệu Đồng thực hiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy - học; 12.000,0 triệu Đồng thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Hội Khuyến học các cấp huy Động xã hội hóa: 5.500,0 triệu Đồng thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài).
- Năm 2015: 28.500,0 triệu Đồng (ngân sách tỉnh 22.000,0 triệu Đồng, trong Đó 8.500,0 triệu Đồng thực hiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy - học; 13.500,0 triệu Đồng thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Hội Khuyến học các cấp huy Động xã hội hóa: 6.500,0 triệu Đồng thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài).
Khi Đề án Được duyệt, hàng năm lập kế hoạch chi tiết thực hiện các chính sách Đối với các Đối tượng thụ hưởng Đảm bảo kịp thời, nhanh gọn Đảm bảo tính thu hút, khuyến khích.
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2013 - 2014
Rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết sau:
- Nghị quyết về chính sách hỗ trợ Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Sơn La giai Đoạn 2014 - 2020.
- Nghị quyết về sửa Đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt Động giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La ban hành tại Nghị quyết số 223/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII.
2. Năm 2014 - 2015
Triển khai Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt Động giáo dục và Đào tạo; chính sách hỗ trợ Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Sơn La giai Đoạn 2014 - 2020 khi Được ban hành.
II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về sửa Đổi, bổ sung chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt Động giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La ban hành tại Nghị quyết số 223/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 .
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan Đề xuất các chính sách về Đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút nhân tài.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Sơn La giai Đoạn 2014 - 2020.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan Đề xuất cơ chế tuyển dụng, tiếp nhận thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề tình nguyện Đến công tác tại tỉnh Sơn La.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phân bổ kinh phí, bố trí nguồn vốn thuộc ngân sách Địa phương Đảm bảo thực hiện chính sách. Hướng dẫn quy trình, thủ tục, phân cấp quản lý, sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh Đầu tư thực hiện các chính sách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của các ngành, lĩnh vực; cân Đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở Đào tạo, bồi dưỡng Để thực hiện các chính sách theo quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
5. Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp Đề xuất chính sách Đối với công tác Đào tạo nghề, thu hút Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp Đề xuất chính sách Đối với công tác Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực lao Động thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, thu hút Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên gia Đầu ngành Đáp ứng nhiệm vụ, mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
7. Các sở, ban, ngành khác của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành, có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố thực hiện các mục tiêu của Đề án.
8. UBND các huyện, thành phố
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án trên Địa bàn./.
- 1Kế hoạch số 06/KH-UBND về việc thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 07/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh An Giang
- 3Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2015 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển đội ngũ trí thức tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Đề án Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 3Kế hoạch số 06/KH-UBND về việc thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 07/2008/CT-UBND đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của tỉnh An Giang
- 6Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2007 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành về lĩnh vực ưu đãi, khuyến khích đầu tư
- 7Nghị quyết 223/2008/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La
- 8Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2015 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển đội ngũ trí thức tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Đề án Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Quyết định 3055/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến dạy, khuyến học, khuyến tài; chính sách thu hút Đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề gắn với quy hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Đến năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 3055/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định