- 1Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 3Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3044/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3044/QĐ-BTP ngày 13/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
1. Chủ động, kịp thời, đúng trình tự, thủ tục và yêu cầu quản lý nhà nước;
2. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân định rõ trách nhiệm;
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc.
1. Phối hợp trong việc thực hiện công tác rà soát văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;
c) Xác định văn bản được rà soát;
d) Thực hiện rà soát văn bản;
đ) Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
e) Xử lý kết quả rà soát văn bản;
g) Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân;
h) Định kỳ lập danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp;
i) Tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp.
2. Phối hợp trong việc thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp;
c) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp trong việc thực hiện công tác hợp nhất văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
d) Thực hiện hợp nhất văn bản;
đ) Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử;
e) Thông tin về văn bản hợp nhất sau khi được ký xác thực;
g) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.
4. Phối hợp trong việc đăng tải và cung cấp thông tin kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên trang thông tin điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Tư pháp mà điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Các văn bản do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;
b) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành;
c) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Các văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm:
a) Văn bản do đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch với cơ quan đó ban hành;
b) Văn bản do đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
c) Văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 5. Trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện hợp nhất văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 6, Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo;
b) Văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành;
c) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực hiện hợp nhất các văn bản nêu tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Cục Kiểm tra văn bản) có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản; hướng dẫn, tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật, Quyết định số 2929/QĐ-BTP ngày 27/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản và các quy định tại Quy chế này.
1. Các thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị khác có liên quan thực hiện việc đăng tải văn bản hợp nhất và thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN
Điều 8. Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát
1. Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP), các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, cập nhật việc ban hành các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp để làm cơ sở theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo sau khi tổng hợp từ các đơn vị thuộc Bộ; các văn bản có liên quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành từ việc xây dựng Thông cáo báo chí để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
4. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản để cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo phục vụ việc theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 9. Xác định văn bản được rà soát
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và Điều 4 Quy chế này ngay sau khi đã xác định được văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Cục Kiểm tra văn bản xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP để theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Điều 10. Thực hiện rà soát văn bản
1. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát các văn bản đã xác định tại Điều 9 Quy chế này theo đúng quy trình rà soát văn bản quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, đơn vị tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị phải được gửi lấy ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP trước khi trình Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát văn bản.
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ rà soát của các đơn vị, Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản đối với Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác đối với:
a) Việc lập Hồ sơ rà soát văn bản của đơn vị rà soát văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;
b) Các nội dung rà soát văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Trường hợp cần thêm thông tin hoặc văn bản có nội dung phức tạp, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Trên cơ sở ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản và trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát. Trường hợp không nhất trí với ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản tổ chức trao đổi với Cục Kiểm tra văn bản để thống nhất ý kiến. Trường hợp không thống nhất được ý kiến, đơn vị rà soát văn bản giải trình rõ trong Báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
4. Đơn vị rà soát văn bản có trách nhiệm cân đối thời gian rà soát văn bản để bảo đảm thời gian xử lý văn bản được rà soát theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 14 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (trong trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP).
Điều 11. Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm việc rà soát phải được thực hiện ngay khi có căn cứ, không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ quy trình rà soát văn bản để kịp thời xử lý kết quả rà soát.
2. Cục Kiểm tra văn bản lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát tại Bộ Tư pháp” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ.
Điều 12. Xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) hoặc cần phải ban hành văn bản mới, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát cho Cục Kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ để đưa văn bản cần phải xử lý hoặc cần phải ban hành mới vào Chương trình xây dựng văn bản của Bộ hoặc kiến nghị đưa vào Chương trình xây dựng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Việc xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản và quy định tại Điều 10 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2. Trường hợp văn bản được rà soát hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà soát của đơn vị thuộc Bộ, Cục Kiểm tra văn bản tổng hợp đưa vào danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để định kỳ công bố hàng năm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và Điều 14 Quy chế này.
Điều 13. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định.
2. Trường hợp kiến nghị rà soát văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm tra văn bản để Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc rà soát văn bản theo kiến nghị.
Trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị rà soát văn bản đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Cục Kiểm tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm rà soát thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.
Văn bản của Bộ Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền rà soát của Bộ Tư pháp.
1. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập dự thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Lãnh đạo Bộ công bố định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2. Trước ngày 10/01 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các văn bản này; phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản để hoàn thiện danh mục trước khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định.
3. Sau khi dự thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải Danh mục trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, gửi đăng Công báo theo quy định pháp luật.
1. Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quyết định phân công của Lãnh đạo Bộ.
2. Căn cứ vào phạm vi, đối tượng văn bản được rà soát, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc sau đây:
a) Xây dựng dự thảo Quyết định của người có thẩm quyền ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;
b) Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;
c) Tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan và hoàn thiện dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;
d) Triển khai Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này; thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; tổ chức rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 16. Xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp
1. Định kỳ 05 (năm) năm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành.
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.
Điều 17. Tổ chức triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp
1. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ đã được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối tổ chức triển khai Kế hoạch tại Bộ Tư pháp.
2. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch hệ thống hóa; thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo quy trình hệ thống hóa quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTP và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; gửi đăng Công báo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định pháp luật.
Điều 18. Tổ chức hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp
1. Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp, theo phân công của Lãnh đạo Bộ, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và Dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành.
2. Việc xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa và tổ chức triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều 16 và Điều 17 Quy chế này.
Chương IV
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỢP NHẤT VĂN BẢN
Điều 19. Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm kịp thời cung cấp cho Cục Kiểm tra văn bản thông tin về tình hình ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo, các văn bản sửa đổi, bổ sung khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung mà đơn vị mình được giao chủ trì soạn thảo cho Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản.
3. Ngay sau khi văn bản sửa đổi, bổ sung do đơn vị mình chủ trì soạn thảo được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, các đơn vị thuộc Bộ gửi thông tin liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung đến các các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản và Cục Kiểm tra văn bản.
Thông tin liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung bao gồm các nội dung chính sau: Tên loại văn bản; số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành; trích yếu nội dung; thời điểm có hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung và tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 20. Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm thời hạn hợp nhất và kỹ thuật hợp nhất theo quy định.
2. Cục Kiểm tra văn bản lập “Sổ theo dõi tình hình thực hiện hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp” để theo dõi việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 21. Thực hiện hợp nhất văn bản
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của mình và gửi Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng ký xác thực.
Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung đồng thời là đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản khi văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành thì đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất cùng với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung.
Hồ sơ dự thảo văn bản hợp nhất đề nghị Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến bao gồm: Công văn đề nghị kiểm tra dự thảo văn bản hợp nhất; Dự thảo văn bản hợp nhất; Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung; Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp nhất văn bản, Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm kiểm tra, cho ý kiến bằng văn bản về Hồ sơ dự thảo văn bản hợp nhất và nội dung, kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất, trong đó nêu rõ ý kiến nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.
Trường hợp cần thêm thông tin hoặc có nội dung cần làm rõ, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi, thảo luận với đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản và các đơn vị có liên quan.
3. Trên cơ sở ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực. Trường hợp không nhất trí với ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản tổ chức trao đổi với Cục Kiểm tra văn bản để thống nhất ý kiến. Trường hợp không thống nhất được ý kiến, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản giải trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 22. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử
1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật như sau:
a) Gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội đến Văn phòng Chính phủ để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ;
b) Gửi văn bản hợp nhất đến cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng trên Công báo theo quy định.
2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị đăng tải kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn vẹn văn bản hợp nhất đối với văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và tất cả văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền thực hiện của Bộ Tư pháp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 23. Thông tin về văn bản hợp nhất đã được ký xác thực
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Cục Kiểm tra văn bản về văn bản hợp nhất ngay sau khi Bộ trưởng ký xác thực.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cung cấp số liệu, các thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư pháp cho Cục Kiểm tra văn bản.
3. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, tổng hợp thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư pháp để phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác hợp nhất văn bản.
Điều 24. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất do đơn vị mình thực hiện theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp kiến nghị xử lý sai sót đối với văn bản hợp nhất không thuộc trách nhiệm hợp nhất của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm tra văn bản để Cục Kiểm tra văn bản nghiên cứu, tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị đã thực hiện việc hợp nhất văn bản đó thực hiện việc xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất theo kiến nghị.
Trường hợp văn bản hợp nhất được kiến nghị không thuộc trách nhiệm xem xét, xử lý của Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất đến cơ quan có trách nhiệm hợp nhất văn bản đó. Cục Kiểm tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm xem xét, kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.
Văn bản của Bộ Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền xem xét, xử lý của Bộ Tư pháp.
4. Việc xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Báo cáo về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo, thông tin về kết quả thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.
Điều 26. Bố trí kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị thuộc Bộ bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật.
1. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Kiểm tra văn bản trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục Kiểm tra văn bản để tổng hợp, trình Bộ trưởng quyết định./.
- 1Thông tư 27/2013/TT-BTTTT quy định về xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
- 2Báo cáo 224/BC-BTP năm 2014 tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 05/2014/TT-UBDT về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc
- 4Quyết định 1719/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 3Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 2929/QĐ-BTP năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư 27/2013/TT-BTTTT quy định về xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
- 7Báo cáo 224/BC-BTP năm 2014 tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư 05/2014/TT-UBDT về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc
Quyết định 3044/QĐ-BTP năm 2014 ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 3044/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực