- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 3Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3029/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 17 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2012-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết 22/2010/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1385/SKHĐT-ĐKKD ngày 09/7/2013 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2012-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch "Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nghệ An giai đoạn 2012- 2015" với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2012-2015
1. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo môi trường pháp luật và các cơ chế chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước, trong tỉnh và bên ngoài cho đầu tư phát triển.
2. Phát triển DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.
3. Ưu tiên phát triển DNNVV lĩnh vực nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu địa phương, nhiều lao động, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp khoa học công nghệ; các ngành nghề sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc lợi thế cạnh tranh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2012-2015
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển nhanh doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên. Phấn đấu đến 2015, các doanh nghiệp Nghệ An đóng góp quan trọng cho tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nộp ngân sách nhà nước; có nhiều sản phẩm của doanh nghiệp Nghệ An đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, gắn phát triển doanh nghiệp với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2015:
- Nghệ An có 12.000 doanh nghiệp; vốn đăng ký 5,5-6,5 tỷ/bình quân 1 doanh nghiệp.
- Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 45% tổng đầu tư toàn xã hội;
- Doanh nghiệp Nghệ An đóng góp 42- 45% giá trị sản xuất; 55-60 % tổng nguồn thu của tỉnh, trong đó thu nội địa 45-50%.
- Tạo thêm việc làm cho khoảng 11.000-12.000 lao động hàng năm.
- Có trên 90 % doanh nghiệp được đào tạo, tập huấn kiến thức nghiệp vụ và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ chủ yếu
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý; cải cách thủ tục hành chính, các quy định gia nhập thị trường tạo môi trường đầu tư kinh doanh. Chỉ đạo các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh rà soát, ban hành và thực hiện một số cơ chế chính sách hỗ trợ DN theo lĩnh vực ưu tiên.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận tài chính. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN thông qua các chương trình phát triển công nghệ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá ở Nghệ An; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân, đào tạo nghề cho người lao động; xúc tiến mở rộng thị trường; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xác định địa điểm bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận thông tin. Thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi theo định hướng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật kinh doanh, nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức quản lý doanh nghiệp, cho doanh nhân.
Thông qua các cuộc tập huấn, tư vấn hỗ trợ pháp lý, đối thoại DN, website của các ngành ...để cập nhật, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, ưu tiên bố trí ngân sách tổ chức các lớp đào tạo khởi sự DN cho bộ phận DN mới thành lập; tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và những văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, của tỉnh cho doanh nhân, người lao động, công chức, viên chức các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ công chức, cán bộ quản lý, người lao động trong DN.
2. Thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ DN tiếp cận vốn, đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo toàn hệ thống áp dụng đồng bộ các giải pháp hỗ trợ DN tiếp cận vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tăng cường huy động nguồn, tạo điều kiện cung cấp nguồn vốn cho DN, mặt khác cũng cần chủ động tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ chính thức hoặc thông qua các chương trình, dự án của các tổ chức, tạo nguồn với lãi suất thấp...từ đó tạo điều kiện để các DN có thể tiếp cận vốn qua ngân hàng. Đối với các DN đang có nợ cũ tại các NH, cần tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thương mại xem xét cơ cấu lại nợ, giãn nợ; ưu đãi tín dụng cho các DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ…, nếu những doanh nghiệp này chứng minh được các nguồn thu để trả nợ ngân hàng.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An, sàn giao dịch Công nghệ & Thiết bị Nghệ An và công nghệ & thiết bị vùng, khu vực trong nước; Xây dựng và triển khai dự án “ Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Doanh nghiệp Nghệ An giai đoạn 2012-2020”; Triển khai thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia giai đoạn 2011- 2012 của Thủ tướng Chính Phủ: Xây dựng và triển khai Dự án “ Khảo sát năng lực đổi mới công nghệ (nhân lực, dây chuyền công nghệ) đề xuất định hướng nhóm các lĩnh vực công nghệ cần đổi mới và hướng dẫn tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề cho Doanh nghiệp;
Tiếp tục thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn cho các cụm, điểm công nghiệp và các cơ sở sản xuất làng nghề để đảm báo môi trường; tiếp tục thực hiện tốt các quy định về quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công, về hỗ trợ đầu tư xây dụng hạ tầng Khu công nghiệp nhỏ (nay là Cụm công nghiệp), về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, về hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, xây dựng thương hiệu sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.....đồng thời rà soát các cơ chế, chính sách những nội dung không còn phù hợp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Khảo sát, xây dựng kế hoạch và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, theo địa chỉ và theo yêu cầu cho doanh nghiệp. Quán triệt phương châm đào tạo gắn với sử dụng, chất lượng đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường sức lao động.
Hàng năm ngân sách hỗ trợ xây dựng chương trình trợ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, kiến thức pháp luật, tổ chức các hội chợ gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục rà soát tinh giản thủ tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực thu hút đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, tài chính, theo hướng giải quyết công việc thuận lợi nhất, nhanh nhất cho DN và các nhà đầu tư. Phấn đấu giảm 10-15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế, hải quan cho cá nhân, tổ chức và DN.
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ tốt việc cung cấp dịch vụ công, mở rộng diện cung cấp dịch vụ qua mạng internet tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan nhất là tại ngành Thuế, Hải quan, Đăng ký kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm giao dịch một cửa, một cửa liên thông: niêm yết công khai về yêu cầu hồ sơ, thời hạn xử lý, người chịu trách nhiệm xử lý; đầu tư trang thiết bị; bố trí cán bộ đáp ứng cả chuyên môn và phẩm chất, đạo đức. Đồng thời, có chế tài khen thưởng, kỷ luật nghiêm túc đối với cán bộ, công chức tại bộ phận này.
4. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất
Tập trung quy hoạch, xây dựng hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xác định địa điểm bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình hạ tầng cho các dự án, nhà máy sớm đi vào hoạt động, tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp. Rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách nhằm khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất và các nguồn tài nguyên thu hút đầu tư hạ tầng Khu, cụm công nghiệp.
5. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
Tổ chức tốt các hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển DN nhỏ và vừa của tỉnh. Rà soát tổ chức bộ máy, bổ sung chức năng nhiệm vụ của các Trung tâm liên quan đến hỗ trợ DN như: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát triển, Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Khuyến công, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ tài chính, Trung tâm Công nghệ thông tin; bổ sung cán bộ có chuyên môn, trình độ, đầu tư kinh phí và các điều kiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Tiếp tục hỗ trợ DN ứng dụng khoa học công nghệ; bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân, nghiên cứu mở rộng thị trường, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách, các loại quy hoạch của tỉnh. Thực hiện Quy hoạch phải đi trước một bước, công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các ngành, tạo điều kiện tốt nhất cho các DN, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và cơ hội đầu tư kinh doanh trên địa bàn, đồng thời định hướng phát triển DN theo quy hoạch.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các DN. Kiểm tra điều kiện kinh doanh theo quy định đối với DN, tập trung vào một số lĩnh vực: hành nghề y dược tư nhân, tư vấn xây dựng, kinh doanh xăng dầu, môi giới việc làm, xuất khẩu lao động, dịch vụ bảo vệ, dịch vụ cầm đồ...
Chủ động gặp gỡ, trao đổi và lắng nghe các phản hồi, phản ánh từ DN, đa dạng hóa các hình thức đối thoại (qua trang web, hộp thư điện tử, hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh) thường xuyên gặp gỡ, đối thoại trực tiếp để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các DN và hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh.
7. Chương trình hành động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012-2015
(Nội dung chi tiết được nêu tại phụ lục về chương trình hành động ban hành kèm theo quyết định này).
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan thực hiện tốt kế hoạch phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh, kịp thời gửi báo cáo về UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch để có giải pháp xử lý.
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV cho UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chế độ báo cáo: giữa kỳ (trước 30/7 của các tháng trước đó); cuối kỳ (trước 15/2 của năm trước đó).
- Hàng năm, xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện các chương trình hành động trợ giúp phát triển DNNVV của kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định. Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo đúng Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.
2. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí dự toán chi tiết kinh phí thực hiện các chương trình hành động trợ giúp phát triển DNNVV hàng năm của kế hoạch trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, trình UBND tỉnh quyết định. Hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo đúng Luật ngân sách Nhà nước.
3. Các Sở ngành
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhóm giải pháp, chương trình hành động trợ giúp phát triển DN nêu tại Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao. Trước ngày 31/12 hàng năm có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình phát triển DN về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch xây dựng Chương trình hành động cụ thể cho Huyện mình và lộ trình thực hiện, Phối hợp với các Sở ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển DNNVV của tỉnh. Báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch để có giải pháp xử lý. Trước ngày 31/12 hàng năm có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình phát triển DN về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Các hội doanh nghiệp
Có trách nhiệm, vai trò quan trọng trong việc cùng các cấp, các ngành triển khai hoạt động trợ giúp DNNVV. Phối hợp với các Sở ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển DNNVV của tỉnh. Báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động của các DN để có giải pháp xử lý kịp thời.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Đông nam; Thủ trưởng Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2006 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn khấu hao cơ bản từ phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thu quảng cáo Đài Truyền hình, vốn huy động từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, vốn từ Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, vốn phụ thu tiền nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 5306/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm thành phố (giai đoạn 2006 – 2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 4510/KH-UBND năm 2012 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn (2011- 2015)
- 5Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2011 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015
- 6Quyết định 72/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển thương hiệu giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2006 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn khấu hao cơ bản từ phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thu quảng cáo Đài Truyền hình, vốn huy động từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, vốn từ Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, vốn phụ thu tiền nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 5306/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Ban Điều phối thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm thành phố (giai đoạn 2006 – 2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 4510/KH-UBND năm 2012 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn (2011- 2015)
- 10Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2011 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015
- 11Quyết định 72/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển thương hiệu giai đoạn 2016-2020
Quyết định 3029/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012- 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 3029/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực