Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3020/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 15 tháng 11 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện Kế hoạch số 3910/KH-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về thực hiện chiến lược Quốc gia bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu sau đây:
Dự án 1: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.
- Mục tiêu, đối tượng của Dự án: 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân và học sinh, sinh viên các cấp, các cụm dân cư được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Phương thức thực hiện: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, huyện, giáo viên các trường trung học phổ thông, phóng viên, biên tập viên các cơ quan truyền thông; nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, xuất bản các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động, chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; triển khai các cuộc khảo sát về nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
- Phạm vi thực hiện dự án: Trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban quản lý các khu công nghiệp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
Mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện dự án.
Dự án 2: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
- Mục tiêu, đối tượng của Dự án: 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới ở ấp, khu phố được tập huấn kiến thức, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới; xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới.
- Các nội dung của Dự án (gồm 03 tiểu dự án):
+ Tiểu dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế (Tiểu dự án 01): Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ hoạt động bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác bình đẳng giới theo kế hoạch.
+ Tiểu dự án hỗ trợ thí điểm một số cơ quan cấp tỉnh và các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện đầy đủ quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (Tiểu dự án 02).
+ Tiểu dự án xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới (Tiểu dự án 03).
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện Tiểu dự án 01, 03; Sở Tư pháp thực hiện Tiểu dự án 02.
- Các cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Cục thống kê tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan khác có liên quan.
Dự án 03: Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp; nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch; nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, nữ ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020.
- Mục tiêu của Dự án: Có các biện pháp hỗ trợ nhằm giúp phụ nữ nâng cao năng lực tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn; từng bước tạo nguồn cán bộ nữ tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, cơ quan dân cử, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đến năm 2020 để đạt được chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
- Đối tượng của Dự án: Nữ đại biểu Quốc hội khóa XIII, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016; nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp; nữ cán bộ trong diện quy hoạch; người có trách nhiệm trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Nội dung của Dự án:
+ Nghiên cứu đánh giá tác động của hệ thống thể chế, chính sách hiện tại đối với cán bộ nữ.
+ Hỗ trợ ban đầu việc thực hiện công tác quy hoạch nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo: Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến huyện, xã. Kiến nghị các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trong việc sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt các cơ quan từ cấp tỉnh đến huyện, xã; công tác chuẩn bị nhân sự cho các kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp các khóa tiếp theo.
+ Hỗ trợ xây dựng, nâng cao năng lực cho các cơ quan ở cấp tỉnh đến huyện, xã có trách nhiệm trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
+ Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
+ Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực về hoạt động bình đẳng giới cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội khóa XIII, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016.
+ Xây dựng các diễn đàn và mạng lưới nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và lãnh đạo nữ các cấp.
- Cơ quan chủ trì thực hiện dự án: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên cùng tham gia.
Dự án 04: Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới.
- Mục tiêu của Dự án: Xây dựng và thí điểm thực hiện 05 mô hình nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới.
- Các nội dung của Dự án (gồm 05 mô hình):
+ Mô hình: Hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp tại 10 cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm (mô hình 01): Đào tạo nghề và kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nhỏ và vừa); hỗ trợ 10 phụ nữ khởi sự doanh nghiệp thông qua các hoạt động như hỗ trợ thủ tục hành chính, cho mượn địa điểm, giúp quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ, cho vay vốn ưu đãi.
+ Mô hình: Thí điểm xây dựng 01 nhà giữ trẻ trong một khu công nghiệp trên địa bàn để tăng khả năng tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của phụ nữ (mô hình 02): Hỗ trợ xây mới hoặc thuê địa điểm và mua trang thiết bị ban đầu để mở nhà giữ trẻ tại một khu công nghiệp được lựa chọn; thí điểm xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức nhà giữ trẻ tại khu công nghiệp theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng thực hiện.
+ Mô hình: Ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tại 11 xã (mỗi huyện/thị xã/thành phố chọn 01 xã/phường/thị trấn) (mô hình 03): Xây dựng và triển khai hoạt động của các Câu lạc bộ ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới. Phát triển, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho hoạt động của một số đường dây nóng và “nhà tạm lánh” hoặc “địa chỉ tin cậy” cho nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới đang hoạt động tốt trong cộng đồng. Tư vấn, phục hồi tâm lý cho người bị bạo lực trên cơ sở giới. Hỗ trợ người bị bạo lực tiếp cận với dịch vụ phòng, chống bạo lực, dịch vụ y tế, vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức đến tận ấp, khu phố cho người dân, trong đó có đối tượng thanh niên về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.
+ Mô hình: Hỗ trợ 05 xã (05 huyện, thị xã, thành phố được chọn, mỗi đơn vị 01 xã) xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới (mô hình 04): Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính giúp việc rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng các hương ước, quy ước của cộng đồng nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới, trong đó lưu ý các nội dung nhằm thay đổi quan niệm thích sinh con trai hơn con gái và phân biệt đối xử với con gái trong chia tài sản thừa kế. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho trưởng ấp, khu phố, người có uy tín trong làng bản và người dân về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp.
+ Mô hình: Thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại 03 xã, phường, thị trấn ở 03 huyện thuộc miền núi, vùng sâu cho đồng bào dân tộc thiểu số (mô hình 05): Khảo sát đánh giá về thực trạng bình đẳng giới tại các xã miền núi. Xây dựng thí điểm một số dịch vụ thông tin, tư vấn (tại các điểm trung tâm văn hóa thể thao và trung tâm giáo dục cộng đồng, tại nhà người có uy tín ở ấp, khu phố) nhằm nâng cao nhận thức về thực hiện bình đẳng giới tại một số dân tộc có phong tục, tập quán ảnh hưởng trực tiếp đến bất bình đẳng giới (tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống). Xây dựng các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng nhóm dân tộc để tuyên truyền thay đổi dần các phong tục, tập quán gây bất bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động thăm quan học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình.
- Phạm vi thực hiện Dự án: Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh được lựa chọn.
- Cơ quan thực hiện Dự án:
+ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin truyền thông, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các cơ quan, địa phương khác có liên quan tổ chức thực hiện Mô hình 01.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và các cơ quan, địa phương khác có liên quan thực hiện Mô hình 02.
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các cơ quan, địa phương khác có liên quan tổ chức thực hiện Mô hình 03.
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các cơ quan, địa phương khác có liên quan tổ chức thực hiện Mô hình 04.
+ Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các cơ quan, địa phương khác có liên quan tổ chức thực hiện Mô hình 05.
4. Các giải pháp thực hiện Chương trình:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh và huyện, xã. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 05 năm của các cấp, các ngành. Hình thành cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc ở các khu công nghiệp, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
c) Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực: Từ nguồn ngân sách Nhà nước, từ cộng đồng và các tổ chức quốc tế cho việc thực hiện Chương trình. Ưu tiên bố trí ngân sách cho việc thực hiện các mục tiêu của tỉnh về bình đẳng giới.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới cấp tỉnh và huyện.
e) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phối hợp với các bộ ngành trung ương trong hợp tác quốc tế. Tăng cường giao lưu chia sẻ kinh nghiệm, với các địa phương trong tỉnh và tỉnh bạn; vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ.
f) Hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình: Các cơ quan, đơn vị chủ trì, hàng năm tiến hành tổ chức kiểm tra, đánh giá và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về việc thực hiện các Dự án. Tổ chức đánh giá giữa kỳ vào năm 2013; đánh giá hiệu quả và tác động của từng Dự án và Chương trình khi kết thúc vào năm 2015 gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Kinh phí thực hiện Chương trình:
- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các khoản viện trợ của các chương trình quốc tế; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
Tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2011 - 2015 là 18,739 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách Trung ương và vận động tài trợ là 10,27 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh: 8,469 tỷ đồng (có bảng kê chi tiết kèm theo). Trong tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình đã bao gồm kinh phí thực hiện Kế hoạch số 3910/KH-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh.
Hàng năm Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thống nhất và xác định kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện chương trình hành động về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 theo đúng quy định (bảng dự toán chi tiết kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các Dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành; nghiên cứu bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở cấp huyện; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới ở cơ sở; kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp từ tỉnh đến xã; tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết cuối kỳ, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung liên quan định kiến giới, bất bình đẳng giới.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí đảm bảo không mang định kiến giới; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan khác có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp trong việc đánh giá lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xác định và bố trí biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới quy định tại Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
6. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ xã, các già làng, trưởng bản và người có uy tín ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy bình đẳng giới; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà.
8. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên và cán bộ viên chức thuộc ngành mình quản lý, đào tạo báo viên bình đẳng giới trong ngành giáo dục. Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan thông tin đại chúng khác trong tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới.
11. Các sở, ban, ngành được giao thực hiện các mô hình, dự án cần xây dựng kế hoạch (hoặc dự án), dự toán kinh phí thực hiện sát thực tế gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao; hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà lồng ghép các hoạt động của đơn vị mình với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình; định kỳ báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thực hiện, giám sát, quản lý các hoạt động của Chương trình được phê duyệt trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm và 05 năm về bình đẳng giới phù hợp với Chương trình này và các văn bản hướng dẫn của tỉnh, các sở, Ban, ngành chức năng có liên quan và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị mình trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới; bố trí ngân sách địa phương, nhân lực để thực hiện Chương trình tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; định kỳ vào ngày 10/12 mỗi năm báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số: 3020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)
(Đơn vị tính triệu đồng)
STT | NỘI DUNG | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | TỔNG | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | ||||||||||||||
TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | TW | ĐP | |||||||||||
I. Dự án 01: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới | ||||||||||||||||||||||
1 | Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng tuyên truyền về BĐG cho đội ngũ báo cáo viên các cấp, giáo viên các cấp phụ trách công tác BĐG và phóng viên, biên tập viên của các cơ quan truyền thông. | 50 | 0 | 100 | 200 | 100 | 100 | 0 | 250 | 100 | 200 | 350 | 750 | Sở Lao động -Thương binh và Xã hội. | ||||||||
2 | Tổ chức tập huấn tuyên truyền nâng cao nhận thức về BĐG cho CB, CCVC, người lao động, học sinh, sinh viên và nhân dân trong tỉnh. | 0 | 0 | 0 | 200 | 0 | 250 | 0 | 300 | 0 | 350 | 0 | 1,100 | |||||||||
3 | Duy trì phát sóng chuyên mục bình đẳng giới trên Đài Truyền hình Đồng Nai. | 0 | 72 | 0 | 120 | 0 | 120 | 0 | 125 | 0 | 125 | 0 | 562 | |||||||||
4 | Tổ chức các hoạt động, hội thi, chiến dịch truyền thông về bình đẳng giới. | 0 | 50 | 0 | 150 | 0 | 150 | 0 | 150 | 0 | 150 | 0 | 650 | |||||||||
5 | Tài liệu, ấn phẩm truyền thông về Bình đẳng giới. | 0 | 42 | 0 | 60 | 0 | 60 | 0 | 80 | 0 | 80 | 0 | 322 | |||||||||
6 | Khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới. | 0 | 0 | 30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 30 | 40 | |||||||||
II. Dự án 02: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về bình đẳng giới | ||||||||||||||||||||||
1 | Tiểu dự án 01: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên BĐG, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách; tổ chức đào tạo, tập huấn, biên soạn tài liệu; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm. | 140 | 60 | 50 | 100 | 100 | 100 | 0 | 200 | 100 | 150 | 390 | 610 | Sở Lao động -TBXH | ||||||||
2 | Tiểu dự án 02: Hỗ trợ một số cơ quan cấp tỉnh và 11 huyện, TX, TP thực hiện quy trình lồng ghép vấn đề giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. | 0 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 60 | 0 | 0 | 0 | 120 | Sở Tư pháp | ||||||||
3 | Tiểu dự án 03: Xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về BĐG và bộ chỉ số, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới. | 0 | 0 | 0 | 150 | 0 | 1,500 | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 1,700 | Sở Lao động -TBXH | ||||||||
1 | - Nghiên cứu đánh giá tác động của hệ thống thể chế, chính sách hiện tại đối với cán bộ nữ. Kiến nghị các biện pháp, chính sách liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm. - Khảo sát tỷ lệ nữ làm lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan, ban ngành từ tỉnh đến xã. - Rà soát, báo cáo tỷ lệ nữ/ tổng số CBCC,VC hiện tại được quy hoạch trong các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh, huyện và xã. - Rà soát những CB,CCVC nữ trong diện quy hoạch chưa đạt chuẩn bổ nhiệm về trình độ chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ.. và có hướng đào tạo để đạt chuẩn bổ nhiệm trước năm 2015. | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 100 | Sở Nội vụ | ||||||||
2 | Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu QH, HĐND các cấp khóa 2011 - 2016 và cán bộ nữ thuộc diện quy hoạch giai đoạn tiếp theo. | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 50 | 0 | 150 | |||||||||
3 | Xây dựng diễn đàn, tọa đàm và mạng lưới nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các nữ đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 0 | 0 | 50 | 0 | 80 | 0 | 180 | |||||||||
1 | Mô hình 01: Đào tạo nghề và kỹ năng quản trị doanh nghiệp tại 10 cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa (100 triệu). Hỗ trợ 10 phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm (100 triệu/01 người). | 0 | 0 | 0 | 20 | 200 | 130 | 0 | 430 | 0 | 330 | 200 | 910 | Sở Lao động -TBXH | ||||||||
2 | Mô hình 02: Thí điểm xây dựng 01 nhà giữ trẻ trong cơ quan, khu công nghiệp. | 0 | 0 | 9,000 | 1,000 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9,000 | 1,000 | Sở Giáo dục & Đào tạo | ||||||||
3 | Mô hình 03: Duy trì thực hiện hoạt động của các Câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình, lồng ghép giới vào các câu lạc bộ (05 xã được chọn). | 0 | 0 | 50 | 0 | 0 | 100 | 0 | 50 | 0 | 50 | 50 | 200 | Sở Văn hóa TT,DL | ||||||||
4 | Mô hình 04: Xây dựng, sửa đổi quy ước ấp/khu phố đảm bảo nguyên tắc BĐG ở 05 xã/ phường/ thị trấn được chọn. | 0 | 0 | 50 | 0 | 50 | 0 | 100 | 0 | 50 | 0 | 250 | 0 | Sở Tư pháp | ||||||||
5 | Mô hình 05: Thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về BĐG tại 03 xã/ phường/ thị trấn ở miền núi, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số. | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | 25 | 0 | 30 | 0 | 0 | 0 | 75 | Ban Dân tộc | ||||||||
TỔNG KINH PHÍ | 190 | 224 | 9,280 | 2,230 | 450 | 2,535 | 100 | 1,775 | 250 | 1,705 | 10,270 | 8,469 |
| |||||||||
18,739 | ||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Kinh phí này bao gồm cả kinh phí 3,730 tỷ đồng trong Kế hoạch 3910/KH-UBND ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
* Kinh phí năm 2011 đã thực hiện: 414 triệu đồng.
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 48/2009/NĐ-CP về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
- 4Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1241/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 3020/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 3020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra