Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3005/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 7 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 358/STNMT-MT ngày 09/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Quỹ Bảo vệ môi trường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều lệ này được áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 2719/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ
3. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
4. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ và các tổ chức khác cùng cho vay vốn một dự án, trong đó Quỹ hoặc một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
5. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
6. “Cho vay” là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Quỹ giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
7. “Tài trợ” là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ cho các dự án thuộc đối tượng tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ này.
a) “Tài trợ một phần” là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại một phần chi phí để thực hiện dự án hoặc một phần lãi suất vay vốn (hỗ trợ lãi suất vay vốn) cho các dự án thuộc đối tượng được tài trợ, hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ theo quy định của Điều lệ này.
b) “Tài trợ toàn phần” là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại toàn bộ chi phí để thực hiện các dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc đối tượng được tài trợ của Quỹ theo Điều lệ này. Các dự án tài trợ toàn bộ chỉ được sử dụng kinh phí từ nguồn phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản nộp vào Quỹ.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương và chịu sự quản lý về mặt tài chính của Sở Tài chính.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng trong và ngoài nước.
1. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, Quỹ quản lý và sử dụng vốn theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện hành. Quỹ tự bù đắp chi phí quản lý.
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương .
2. Tên giao dịch quốc tế: BinhDuong Environment Protection Fund (viết tắt là BDEPF).
3. Trụ sở: Quỹ có trụ sở đặt tại số 217 đường 30 tháng 4, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và có thể thay đổi theo yêu cầu thực tế do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tiếp nhận vốn của ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động về bảo vệ môi trường, qua đó góp phần cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân ký quỹ phục hồi môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tiếp nhận vốn của ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ.
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để hỗ trợ tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn.
5. Chấp hành các quy định của Điều lệ Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
6. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã ký quỹ, cho Quỹ vay vốn.
7. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương có các quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định của Điều lệ này.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Mời chuyên gia của các sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia hội đồng tư vấn thẩm định các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính của Quỹ và phục vụ cho các hoạt động liên quan khác của Quỹ.
4. Đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay, rút vốn vay; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận tài trợ đối với Quỹ hoặc thực hiện huy động vốn cho các dự án, các hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ.
7. Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ là 30 tỷ đồng, được ngân sách nhà nước cấp đủ từ 1 đến 3 năm kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Vốn bổ sung hàng năm từ các nguồn khác:
a) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
b) Các loại phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí khác trên địa bàn tỉnh được để lại cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Ngân sách cấp hàng năm với số vốn không quá 10% kinh phí dành cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí này được xác định trong kế hoạch ngân sách hàng năm và cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường;
d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
e) Lệ phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs);
f) Các khoản viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
g) Vốn nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng ủy thác.
h) Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
i) Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản vốn theo quy định từ điểm a đến e nói trên được gọi là vốn bổ sung hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường và được cấp vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng theo quy định.
3. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn.
4. Sở Tài chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ, vốn ngân sách nhà nước cho Quỹ theo dự toán ngân sách, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước. Tiền đền bù thiệt hại về môi trường và tiền thu phí bảo vệ môi trường hàng năm được cấp cho Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Hàng năm, Quỹ phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động.
Hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường bao gồm:
1. Huy động nguồn tài chính.
2. Tài trợ và đồng tài trợ.
3. Hỗ trợ lãi suất vay.
4. Cho vay với lãi suất ưu đãi.
5. Nhận ủy thác và ủy thác.
6. Mua trái phiếu Chính phủ.
Điều 10. Huy động nguồn tài chính
1. Hàng năm Quỹ Bảo vệ môi trường phải thường xuyên, chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, Cục thuế,… để tiếp nhận đầy đủ các nguồn vốn bổ sung cho Quỹ từ ngân sách nhà nước, các khoản phí, thu phạt…để đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ.
2. Tổ chức vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước ủng hộ cho Quỹ; tổ chức thu hồi các khoản nợ gốc quá hạn hoặc đã xóa nợ; tổ chức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn cho Quỹ.
Điều 11. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được tài trợ:
a) Đối tượng được tài trợ toàn bộ: là các tổ chức, cá nhân có các dự án cải tạo, phục hồi lại môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra để phục hồi cảnh quan môi trường, phục vụ sức khỏe cộng đồng.
b) Đối tượng được tài trợ một phần: là các tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và khen thưởng cho các hoạt động tốt về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư;
- Các dự án về xử lý chất thải, cải tạo môi trường để phục vụ cuộc sống, bảo vệ sức khỏe cộng đồng dân cư;
- Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;
- Thiết kế các chương trình dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng chống, hạn chế và khắc phục môi trường.
2. Điều kiện tài trợ:
a) Dự án của các tổ chức, cá nhân xin tài trợ của Quỹ phải lập dự án theo mẫu quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định;
b) Dự án phải có tính khả thi; có tác dụng cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận;
d) Phải thực hiện đầy đủ các trình tự thủ tục về đầu tư theo quy định của Nhà nước;
e) Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục xin tài trợ phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng dự án trước với Quỹ.
3. Mức tài trợ:
a) Các dự án cải tạo, phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản được tài trợ tối đa bằng 100% chi phí để thực hiện dự án. Tổng số tiền tài trợ cho các dự án cải tạo, phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản không được vượt quá tổng số phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản đã nộp vào Quỹ.
b) Các dự án khác được tài trợ tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện dự án. Tổng số tiền tài trợ hàng năm cho các dự án này không được vượt quá 30% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
4. Thẩm quyền quyết định tài trợ:
a) Các dự án có mức tài trợ từ 50 triệu đồng trở xuống do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Các dự án có mức tài trợ trên 50 triệu đồng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Lập kế hoạch tài trợ:
a) Hàng năm, căn cứ hồ sơ xin tài trợ của các đối tượng, khả năng nguồn vốn của Quỹ, Quỹ Bảo vệ môi trường lập danh mục các dự án bảo vệ môi trường được tài trợ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Các trường hợp đặc biệt, phát sinh ngoài kế hoạch, căn cứ khả năng thực tế về vốn tài trợ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định.
6. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn:
a) Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu hỗ trợ lãi suất vay vốn để thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi trường.
b) Ưu tiên cho các doanh nghiệp thuộc danh mục gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất:
a) Dự án của các tổ chức, cá nhân xin hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ phải lập dự án theo mẫu quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định;
b) Chủ đầu tư Dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn;
c) Chỉ hỗ trợ lãi suất khi dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
3. Thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá mức trần lãi suất do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn không được vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ không kể vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp.
4. Xác định mức hỗ trợ lãi suất:
Mức hỗ trợ lãi suất | = | Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất | X | % mức hỗ trợ được duyệt | X | Thời hạn thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất |
5. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay:
a) Hàng năm, căn cứ hồ sơ xin tài trợ của các đối tượng, khả năng nguồn vốn bổ sung của Quỹ, Quỹ Bảo vệ môi trường lập danh mục các dự án bảo vệ môi trường được xem xét hỗ trợ lãi suất vay trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt ;
b) Các trường hợp đặc biệt, phát sinh ngoài kế hoạch, căn cứ khả năng thực tế về vốn tài trợ của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định.
Điều 13. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng cho vay:
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương cho vay với lãi suất ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Các hoạt động bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về hỗ trợ, ưu đãi hoạt động bảo vệ môi trường ;
b) Các dự án khác theo quy định của pháp luật ;
c) Ưu tiên cho các doanh nghiệp thuộc danh mục gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Điều kiện cho vay:
Quỹ chỉ cho vay khi các tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau:
a) Phải lập dự án theo mẫu quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định.
b) Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và đảm bảo hoàn trả được nợ.
c) Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
d) Có tài sản để đảm bảo tiền vay.
e) Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục xin vay vốn với lãi suất ưu đãi phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng dự án trước với Quỹ.
3. Thời gian cho vay: thời gian cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của từng dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 5 năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, nhưng không quá 7 năm.
4. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 70% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố theo từng thời kỳ.
b) Đối với 1 dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng vay vốn và cố định trong suốt thời hạn vay.
c) Trường hợp các dự án vay vốn vi phạm hợp đồng vay vốn, trả nợ không đúng hạn, chủ dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
d) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
5. Giới hạn cho vay:
a) Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
b) Giới hạn mức vốn cho vay đối với một dự án tối đa không vượt quá 70% tổng chi phí dự án đầu tư bảo vệ môi trường.
6. Thẩm quyền quyết định cho vay:
a) Mức vốn cho vay đối với dự án từ 500 triệu đồng trở xuống do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức cho vay đối với dự án trên 500 triệu đồng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay: căn cứ vào đặc điểm của từng dự án vay vốn, Quỹ lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay như sau:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của tổ chức, cá nhân xin vay vốn;
b) Cầm cố, thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Bảo lãnh của ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác hoặc bằng tài sản của bên thứ ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
8. Việc phân loại nợ đối với hoạt động cho vay thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
9. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tính trên % tổng số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi ro trong cho vay. Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Hội đồng Quản lý quyết định tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ.
10. Xử lý rủi ro:
a) Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
b) Hội đồng Quản lý quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý. Việc xóa nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 15. Mua trái phiếu Chính phủ
1. Quỹ được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng mức vốn để mua các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 50% tổng số vốn nhàn rỗi.
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương gồm có Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thẩm định các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính, tùy theo mức độ phức tạp của chương trình, dự án, Giám đốc Quỹ có thể đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn để hỗ trợ thực hiện việc thẩm định chương trình, dự án. Hội đồng tư vấn hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý ban hành.
1. Hội đồng quản lý bao gồm Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; các thành viên là đại diện có thẩm quyền của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Bình Dương. Các thành viên Hội đồng Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Hội đồng quản lý họp thường kỳ ba (3) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Chủ tịch Hội đồng quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Hội đồng quản lý, Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng và các Ủy viên hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 1874/QĐ-UBND ngày 08/05/2009 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
4. Thành viên Hội đồng quản lý được hưởng chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
1. Ban Kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm một Trưởng ban và từ 2 đến 4 Ủy viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu về các lĩnh vực quản lý môi trường, tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật.
2. Thành phần Ban Kiểm soát gồm đại diện Sở Tài chính làm Trưởng ban, các ủy viên là đại diện Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hội đồng quản lý quyết định thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng chế độ phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 19. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Phòng chuyên môn.
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 5 năm, do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định của điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và theo đúng pháp luật; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng thẩm định;
c) Thực hiện việc tài trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi cho vay theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, huy động vốn, tiếp nhận các nguồn vốn với Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ; Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
f) Xem xét, đề xuất với Hội đồng quản lý Quỹ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ;
g) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản Quỹ theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo xây dựng quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, phân công trách nhiệm của từng thành viên của cơ quan điều hành;
i) Được tham gia hoặc ủy quyền các thành viên cơ quan điều hành tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết;
k) Nghiên cứu đề xuất với Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các chế độ trách nhiệm của một số thành viên chủ chốt của Quỹ, chế độ chi tiêu cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ;
l) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định;
m) Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện;
n) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
o) Xây dựng phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ; xây dựng quy chế lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật…để áp dụng chung cho toàn Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định;
p) Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Kế toán trưởng, Trưởng, Phó các phòng nghiệp vụ, Quản lý nhân sự của Quỹ;
q) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phân công.
1. Các Phó Giám đốc Quỹ trên cơ sở thống nhất của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
4. Phó Giám đốc Quỹ làm nhiệm vụ thư ký của Hội đồng quản lý Quỹ, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và ghi biên bản các phiên họp Hội đồng.
Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý công tác tài chính của Quỹ. Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm với sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
1. Tùy theo sự phát triển của Quỹ trong từng giai đoạn, Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ quyết định số các phòng nghiệp vụ và số lượng cán bộ chuyên môn cụ thể của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ bao gồm:
a) Tuyên truyền hoạt động của Quỹ;
b) Hướng dẫn xây dựng các hồ sơ xin tài trợ, vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn, đầu tư cải tạo phục hồi môi trường và kiểm tra việc thực hiện của các dự án;
c) Chuẩn bị các nội dung và sự phối hợp làm việc của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ;
d) Thẩm định các chương trình, dự án xin tài trợ, vay vốn, các dự án cải tạo, phục hồi môi trường; đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn cho Giám đốc Quỹ xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ ra quyết định thành lập nhằm hỗ trợ Quỹ thẩm định các chương trình, dự án phức tạp;
e) Xây dựng, đề xuất các văn bản có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
f) Làm công tác văn thư, lưu trữ, tài chính kế toán của Quỹ theo quy định.
2. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Cán bộ, viên chức của Quỹ được hưởng lương, thưởng và các khoản phúc lợi theo quy định hiện hành như đối với doanh nghiệp nhà nước.
1. Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý ban hành.
4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn.
2. Việc lập kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Chế độ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Quỹ được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ.
Điều 28. Công tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Quỹ bảo vệ môi trường Bình Dương tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban Kiểm soát và Hội đồng Quản lý.
Điều 29. Báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương phải lập và gửi báo cáo quyết toán chậm nhất vào ngày 31 tháng 1 của năm sau, gồm những báo cáo sau đây:
a) Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
b) Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của Quỹ;
c) Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ.
2. Báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý thông qua; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương và gửi Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt theo thẩm quyền.
Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện điều hành hoạt động của Quỹ theo đúng điều lệ này và các quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ này, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ, đồng tài trợ, ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 62/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2015 về nội dung thu, chi và mức chi phục vụ hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 35/2008/QĐ-TTg về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 7Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ, đồng tài trợ, ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 62/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 2719/QÐ-UBND năm 2009 về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 1874/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 12Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2015 về nội dung thu, chi và mức chi phục vụ hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 3005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thị Kim Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra