Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3003/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 03 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở CƠ SỞ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chỉ thị 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay;
- Căn cứ Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
- Căn cứ Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ngày 09/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành qui chế báo cáo viên pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn, gọi tắt là quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin, Chủ tịch UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan tổ chức hữu quan, những người được chọn là tuyên truyền viên pháp luật chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3003/QĐ-UB ngày 03 tháng 12 năm 1999 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tuyên truyền viên pháp luật theo Quy chế này là những người được lựa chọn trong các ban ngành, đoàn thể xã, phường, thị trấn và được Chủ tịch UBND huyện, thị công nhận để thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại cơ sở.
Điều 2. Yêu cầu đối với hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật là:
- Phải đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Đảm bảo chính xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục.
- Tác động tích cực đến ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân, động viên cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật là trực tiếp tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, nhân dân tại xã, phường, thị trấn xóm ấp, cụm dân cư trong xã.
Điều 4. Phương thức hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở: thực hiện theo kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của UBND huyện thị và UBND xã, phường, thị trấn trong đó gồm cả kế hoạch thường xuyên và kế hoạch đột xuất.
Điều 5. Để đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của tuyên truyền viên pháp luật: Ngành Tư pháp phối hợp với ngành Văn hoá Thông tin, Tuyên giáo, các tổ chức chính trị xã hội để tham mưu giúp UBND huyện, thị, xã, phường, thị trấn xây dựng, bồi dưỡng lực lượng tuyên truyền viên pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để tuyên truyền viên pháp luật hoạt động có hiệu quả.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Việc chọn và công nhận tuyên truyền viên pháp luật:
1) Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở được lựa chọn từ các cán bộ Tư pháp, Văn hóa thông tin, cán bộ Địa chính, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân xã phường, thị trấn và các trưởng ấp, khu phố...
2) Phòng Tư pháp huyện, thị phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lên danh sách Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định công nhận là tuyên truyền viên pháp luật.
Điều 7. Tiêu chuẩn của tuyên truyền viên pháp luật là:
- Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt.
- Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt.
- Có kiến thức pháp luật, có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng.
- Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ báo cáo pháp luật.
- Được UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu.
Điều 8. Tuyên truyền viên pháp luật có các quyền sau đây:
- Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu cần thiết cho công tác tuyên truyền pháp luật từ tủ sách pháp luật, từ UBND cùng cấp và Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp.
- Được tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết để nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền và kinh nghiệm về công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
- Được thưởng thù lao báo cáo pháp luật theo quy định hiện hành và hướng dẫn cụ thể của Sở Tài chánh đảm bảo tương xứng với thời gian, chất lượng báo cáo pháp luật.
Điều 9. Tuyên truyền viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
- Khi tuyên truyền, báo cáo phải truyền đạt đúng tinh thần văn bản pháp luật.
- Luôn nghiên cứu học tập để nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, tìm hiểu nắm bắt thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực phổ biến giáo dục pháp luật.
- Thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan tư pháp để trao đổi nghiệp vụ báo cáo pháp luật.
- Đảm bảo kế hoạch báo cáo pháp luật của UBND xã, phường, thị trấn từng quý, 6 tháng, năm và kế hoạch đột xuất để phổ biến văn bản pháp luật mới ban hành.
- Trước khi báo cáo pháp luật phải chuẩn bị đề cương chi tiết, đầy đủ để đảm bảo nội dung báo cáo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT HOẠT ĐỘNG
Điều 10.
a) UBND huyện thị, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng, quản lý lực lượng tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
b) Ngành Tư pháp tham mưu cho UBND cấp huyện, cấp xã trong việc tuyển chọn tuyên truyền viên, hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của tuyên truyền viên.
Căn cứ theo kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật của UBND các cấp, ngành Tư pháp tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho tuyên truyền viên.
Điều 11.
Phòng Tư pháp các huyện thường xuyên liên hệ, trao đổi với UBND xã, phường, thị trấn để nắm tình hình hoạt động của tuyên truyền viên để có sự bổ sung thay đổi kịp thời nếu cần.
Định kỳ 6 tháng, năm phải tổ chức sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm hoạt động của mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở.
Chọn những tuyên truyền viên có thành tích trong hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đề nghị UBND huyện thị khen thưởng./.
- 1Quyết định 51/2001/QĐ-UB ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về quy chế tuyên truyền viên pháp luật do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 34/2000/QĐ-UB về Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Cần Thơ
- 4Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2013 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Chỉ thị 02/1998/CT-TTg về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 03/1998/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 51/2001/QĐ-UB ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về quy chế tuyên truyền viên pháp luật do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 34/2000/QĐ-UB về Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Cần Thơ
Quyết định 3003/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 3003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Công Ngữ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra