- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật điện lực sửa đổi 2012
- 5Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
- 6Luật đất đai 2013
- 7Thông tư 43/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư 2014
- 11Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 1Quyết định 18/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2015/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình )
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý đầu tư xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt.
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện lực có cấp điện áp đến 110Kv trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ, từ ngữ sử dụng trong quy định
- Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao gồm Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh gồm hai (02) hợp phần: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
- Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
- Chủ đầu tư công trình điện là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc người được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình điện.
- Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho khách hàng sử dụng điện hoặc các đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.
- Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp giấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
- Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện.
- Điểm đấu nối của lưới phân phối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc đơn vị phân phối điện khác vào lưới điện phân phối.
- Thỏa thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị phân phối điện và khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng để đấu nối các trang thiết bị điện của khách hàng vào lưới điện phân phối.
- Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện từ lưới điện phân phối để sử dụng, không bán lại cho các tổ chức, cá nhân khác.
- Đầu tư xây dựng công trình điện là toàn bộ các hoạt động xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình điện gồm: lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động liên quan khác theo quy định của pháp luật.
- Đất sử dụng cho công trình điện là toàn bộ phần diện tích đất được dành để xây dựng công trình điện, các công trình phụ trợ khác phục vụ cho việc vận hành, cung cấp điện và diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 4. Quy hoạch phát triển điện lực
1. Quy hoạch phát triển điện lực được lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh được lập cho từng giai đoạn mười (10) năm và có định hướng cho mười (10) năm tiếp theo; được cập nhật và hiệu chỉnh theo chu kỳ 5 năm một lần hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay đổi của phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực cấp nào chịu trách nhiệm quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cùng cấp.
4. Thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 43/2013/TT-BCT.
5. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Ngân sách tỉnh cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố quy hoạch phát triển điện lực tỉnh (kể cả việc lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch).
Điều 5. Quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hằng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt; tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh;
b) Công bố Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;
c) Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
2. Chủ đầu tư các công trình điện lực có trách nhiệm:
a) Báo cáo Sở Công Thương và đề nghị có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trước khi triển khai dự án;
b) Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt;
c) Báo cáo Sở Công Thương về tình hình triển khai thực hiện dự án điện trên địa bàn tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Sử dụng đất xây dựng các công trình điện lực
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ trên cơ sở đăng ký nhu cầu của chủ đầu tư và đề nghị của Sở Công Thương để xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư các công trình lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất cho các công trình điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư các công trình điện lực thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích đất dành cho các công trình điện lực và hành lang bảo vệ an toàn công trình điện.
3. Chủ đầu tư các công trình điện lực có trách nhiệm:
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình điện lực phải xác định diện tích đất cần sử dụng, bao gồm: Diện tích chiếm dụng phải thu hồi vĩnh viễn để xây dựng các hạng mục công trình và diện tích hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực (bị hạn chế quyền sử dụng đất); xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư, giải phóng mặt bằng;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các hồ sơ liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang an toàn, khu di dân, tái định cư của các công trình điện lực; cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư công trình điện lực;
c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang an toàn của các công trình điện lực có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thời gian bàn giao mặt bằng trong quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối với diện tích giành cho công trình điện lực theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di dân, tái định cư trong việc di dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn của các công trình điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 7. Cắm mốc giới đất xây dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành cắm mốc giới đất cho xây dựng công trình điện ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho thuê đất phê duyệt.
3. Việc cắm mốc công trình điện lực thực hiện đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, khoảng cách giao chéo với các công trình khác.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THEO QUY HOẠCH
Điều 8. Quy định chung về đầu tư phát triển điện lực
1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Các dự án đầu tư chưa có trong Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh chỉ được thực hiện khi Sở Công Thương xem xét báo cáo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép (Bộ Công Thương đối với các công trình điện lực có cấp điện áp 110 kV; UBND tỉnh đối với các công trình điện lực có cấp điện áp đến 35 kV) hoặc được Sở Công Thương cho phép đối với các công trình, hạng mục công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV là hạng mục phụ trợ cho các dự án, công trình chính như: Tòa nhà, trụ sở cơ quan, công xưởng, trường học, bệnh viên ...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
3. Các công trình điện lực xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với đặc điểm địa hình, dân cư.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công trình điện lực yêu cầu Chủ đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Công Thương về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Thẩm định Dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình điện trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Đầu tư công trình điện lực theo Quy hoạch phát triển điện lực
1. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm:
a) Đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên mua điện;
b) Xây dựng kế hoạch, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:
- Đầu tư công trình điện và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện năng để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện hoặc bán điện cho các đơn vị đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị.
- Lắp đặt công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để thực hiện thanh toán tiền điện theo mức giá điện tại cấp điện áp ở điểm đấu nối của lưới phân phối đối với trường hợp khách hàng sử dụng điện tự đầu tư công trình đường dây, trạm biến áp phục vụ sản xuất kinh doanh của mình (sau khi có thỏa thuận với đơn vị phân phối điện).
3. Đơn vị phân phối được sử dụng lưới điện của khách hàng để đầu nối phát triển lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác nhưng phải có thỏa thuận bằng văn bản với chủ sở hữu lưới điện và báo cáo Sở Công Thương để theo dõi, quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có đường dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp khi đơn vị truyền tải điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp đó không bảo đảm tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Chủ đầu tư các công trình điện lực trước khi phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có trách nhiệm:
a) Thỏa thuận hướng tuyến với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi xây dựng công trình đối với các công trình điện lực có cấp điện áp đến 35 kV; thỏa thuận hướng tuyến với Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình điện lực có cấp điện áp đến 110 kV;
b) Đối với các công trình điện lực trong đô thị: Hồ sơ dự án gửi Sở Xây dựng để xem xét, đối chiếu với quy hoạch xây dựng (đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thỏa thuận hướng tuyến bằng văn bản;
c) Đối với các công trình điện lực nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Hồ sơ dự án gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để xem xét, cấp phép thi công công trình;
d) Đối với các công trình điện lực vượt đê, vượt sông hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất: Hồ sơ dự án gửi đến cơ quan chuyên môn về quản lý đê điều, Ban quản lý rừng phòng hộ để xem xét, cấp phép thi công công trình;
đ) Các công trình điện lực trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế quản lý khu, cụm công nghiệp.
6. Các tổ chức quản lý điện nông thôn quản lý và tổng hợp nhu cầu phát triển lưới điện hạ áp phân phối bán lẻ điện theo quy hoạch phát triển lưới điện địa phương.
Điều 10. Lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện căn cứ dự báo nhu cầu phụ tải và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn tỉnh của năm sau gửi Sở Công Thương trước ngày 31 tháng 8 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất, hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp bách).
2. Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực thuộc khu vực quản lý của năm sau, theo phân cấp gửi Chi nhánh Lưới điện cao thế Hòa Bình, Công ty Điện lực Hòa Bình, Sở Công Thương Hòa Bình trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
3. Các chủ đầu tư khác căn cứ vào nhu cầu sử dụng điện và dự kiến tiến độ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi dự kiến đầu tư); đơn vị quản lý lưới điện (theo phân cấp quản lý lưới điện) trước khi thực hiện đầu tư công trình.
Điều 11. Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh của các dự án, công trình điện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư.
2. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi thỏa thuận hướng tuyến, vị trí cột, trạm điện, hành lang lưới điện; cấp Giấy phép thi công xây dựng công trình điện; cấp Giấy phép đào hè, đào đường phải yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn bản của Sở Công Thương xác nhận sự phù hợp của dự án, công trình điện với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh hoặc văn bản cho phép đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực của cấp có thẩm quyền.
3. Công ty Điện lực Hòa Bình trước khi thỏa thuận đấu nối, nghiệm thu đóng điện các công trình điện lực ngoài ngành điện đầu tư phải yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn bản xác nhận của Sở Công Thương sự phù hợp của dự án, công trình điện với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh hoặc văn bản cho phép đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực của cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Bàn giao, tiếp nhận công trình điện thuộc lưới phân phối
1. Chủ đầu tư dự án, công trình điện sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao triển khai thực hiện trước khi bàn giao cho Đơn vị phân phối điện phải gửi hồ sơ hoàn thành công trình về Sở Công Thương để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định bàn giao vốn và tài sản dự án, công trình điện. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm quản lý và thực hiện hoàn trả vốn đầu tư dự án, công trình điện theo quy định.
2. Chủ đầu tư dự án, công trình điện sử dụng vốn khác có thể thỏa thuận bàn giao cho đơn vị phân phối điện có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác và sử dụng. Việc giao nhận công trình điện phải lập hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nguồn vốn đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Vốn của Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện để đầu tư công trình điện lực do đơn vị là chủ đầu tư đã đăng ký theo dự báo nhu cầu điện trong quy hoạch.
2. Vốn ngân sách nhà nước để đầu tư một số công trình điện lực nhằm đảm bảo cảnh quan được triển khai theo yêu cầu của công tác quản lý kiến trúc đô thị và phục vụ an sinh xã hội.
3. Vốn của các Chủ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các tuyến đường giao thông quy hoạch mới và các đơn vị Chủ đầu tư dự án bất động sản, khu đô thị mới.
4. Kết hợp nhiều phương thức huy động vốn với phương châm “Doanh nghiệp, Nhà nước và nhân dân; Trung ương và địa phương” cùng làm; ưu tiên bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới, tranh thủ nguồn vốn Chính phủ thông qua các dự án ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư điện nông thôn.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thanh tra xây dựng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định hiện hành.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư phát triển quy hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định này.
2. Giao Sở Công Thương làm cơ quan đầu mối, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương về kết quả triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./
- 1Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, hợp phần quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV
- 3Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
- 4Quyết định 18/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 18/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật điện lực sửa đổi 2012
- 5Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
- 6Luật đất đai 2013
- 7Thông tư 43/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Luật Đầu tư 2014
- 12Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, hợp phần quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV
- 13Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 14Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020
Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 30/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực