Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 30/2010/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 21 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA TỈNH LÀO CAI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA TỈNH LÀO CAI TỔ CHỨC, PHỐI HỢP TỔ CHỨC VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh tại Văn bản số 138/HĐND-TT ngày 07/9/2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai tổ chức, phối hợp tổ chức và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trưởng các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Thay thế Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 17/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai tổ chức, phối hợp tổ chức và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA TỈNH LÀO CAI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA TỈNH LÀO CAI TỔ CHỨC, PHỐI HỢP TỔ CHỨC VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 21/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai; chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai tổ chức, phối hợp tổ chức và chi tiêu tiếp khách trong nước có sử dụng kinh phí nguồn ngân sách nhà nước cấp;

b) Các nội dung khác về chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

1. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.

2. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Sau khi tận dụng, trường hợp thiếu mới phải đi thuê dịch vụ bên ngoài.

3. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.

4. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.

5. Cấp hạng khách quốc tế: Thực hiện theo quy định tại phụ lục đính kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chế độ chi tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai do ngân sách đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước

1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay, cửa khẩu Quốc tế:

Chi tặng hoa: Chỉ tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C.

Mức chi tặng hoa tối đa 150.000 đồng/01 người.

2. Tiêu chuẩn xe ô tô:

Đoàn là khách hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi chung xe nhiều chỗ ngồi;

Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.

3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:

a) Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày;

+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày.

b) Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 400.000 đồng/người/ngày.

c) Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn mà không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng, tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.

4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa và tối):

a) Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người.

b) Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 250.000 đồng/ngày/người;

Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành. Trường hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành viên của đoàn.

Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao: Tùy theo tính chất công việc của từng đoàn, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức ăn cho phù hợp nhưng tối thiểu bằng mức ăn của khách hạng C quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và tối đa không vượt quá mức ăn của khách hạng B quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.

5. Tổ chức chiêu đãi:

a) Khách hạng C: Mỗi đoàn được tổ chức chiêu đãi một lần, mức chi tối đa không vượt quá 300.000 đồng/người đã bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách, chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.

b) Đối với khách khác: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.

6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:

a) Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.

b) Đối với khách khác: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.

7. Chi dịch thuật:

a) Dịch viết: Mức chi không quá 100.000 đồng/trang (khoảng 350 từ);

b) Dịch nói:

- Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/giờ/người, ngày làm việc không quá 08 tiếng;

- Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/giờ/người, ngày làm việc không quá 08 tiếng.

c) Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.

Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa bố trí được người làm việc ở vị trí công tác biên dịch, phiên dịch, nhưng không đi thuê ngoài, mà sử dụng cán bộ của cơ quan, đơn vị tham gia công tác biên dịch, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên dịch, phiên dịch quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều này.

8. Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:

Việc chi cho văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc, UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn. Mức chi cụ thể như sau:

a) Chi văn hoá, văn nghệ đối với khách hạng C: Mức chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 01 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.

b) Chi về tặng phẩm đối với khách hạng C: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:

- Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;

- Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.

9. Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các cơ sở của tỉnh theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:

a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại cơ sở theo các mức chi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 của bản Quy định này.

b) Cơ quan, đơn vị cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại khoản 6 Điều này.

c) Trường hợp cán bộ Việt Nam được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.

10. Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong kế hoạch đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến nơi tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách và cán bộ Việt Nam tham gia đưa đoàn trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

11. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:

Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 4. Mức chi tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai có tự túc kinh phí

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Lào Cai tự túc ăn, ở; các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước do phía Lào Cai chi, cụ thể như sau:

a) Đối với khách hạng C:

Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn gồm các nội dung chi: Chi đón tiếp tại sân bay, cửa khẩu Quốc tế; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi dịch thuật; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn được mời 01 bữa cơm thân mật.

Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi thực hiện theo quy đinh tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 3 của bản Quy định này.

b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 9 Điều 3 của bản Quy định này.

c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6 Điều 3 của bản Quy định này.

2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc mọi chi phí:

Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc báo cáo UBND tỉnh quyết định và chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại khoản 6 Điều 3 của bản Quy định này.

Điều 5. Chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế

1. Hội nghị, hội thảo quốc tế do phía tỉnh Lào Cai đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:

a) Khách mời là đại biểu quốc tế do phía tỉnh đài thọ được áp dụng các mức chi theo quy định tại Điều 3 của bản Quy định này.

b) Chi giải khát giữa giờ: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Quy định này.

c) Các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh Lào Cai và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:

Khi xây dựng dự toán kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo cần căn cứ vào Thư mời, Thư trao đổi giữa hai bên (nội dung thuộc trách nhiệm chi của cơ quan phía Việt Nam), các mức chi thuộc quy định tại khoản 1 Điều 5 của bản Quy định này và các văn bản khác có liên quan để thực hiện, tránh chi trùng lặp.

3. Hội nghị, hội thảo quốc tế do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:

Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.

4. Chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo quốc tế:

a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Riêng tiền thuê chỗ nghỉ phải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí bố trí trong dự toán thường xuyên hàng năm của đơn vị.

b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán về công tác Biên giới, lãnh thổ; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa phương, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Chế độ tiếp khách trong nước

1. Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, trường hợp xét thấy cần thiết mời cơm thân mật, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền, trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn vị. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan và đảm bảo các nguyên tắc:

a) Không sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách.

b) Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc.

c) Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Quy định về đối tượng khách mời đối với từng loại hình cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.

a) Đối với việc tổ chức tiếp đón khách là cán bộ cấp cao của Đảng và Nhà nước, khách quốc tế quan trọng do các đồng chí lãnh đạo là Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đón tiếp và mời cơm thân mật.

b) Đối với các cơ quan nhà nước, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo 1 phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; việc mời cơm tiếp khách do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nguồn kinh phí tiếp khách sử dụng trong định mức chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

c) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi hoạt động. Thủ trưởng đơn vị được xem xét quyết định đối tượng khách mời cơm nhưng phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động và nguồn kinh phí của đơn vị.

3. Mức chi tiếp khách:

a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống, mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.

b) Chi mời cơm thân mật:

- Đối với khách mời quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Quy định này do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.

- Đối với khách mời quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Quy định này, mức chi tiếp khách cụ thể như sau:

+ Mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/01 suất, đối với trường hợp tiếp tại thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa, huyện Bắc Hà và các địa bàn ngoài tỉnh;

+ Mức tiếp 100.000 đồng/suất cho các huyện còn lại.

- Đối với khách mời quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Quy định này. Mức tiếp do Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc điểm hoạt động và khả năng kinh phí của đơn vị để quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi theo quy định nêu trên.

Điều 7. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán

Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc chi tiếp khách và tổ chức các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài và chi tiếp khách trong nước.

Nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai được vận dụng các mức chi theo Quy định này để chi tiếp khách, tổ chức các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài và chi tiếp khách trong nước phù hợp với tình hình thực tế của Doanh nghiệp, đảm bảo chế độ thanh quyết toán tài chính theo quy định.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với cơ quan, đơn vị, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào Cai tổ chức, phối hợp tổ chức và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 30/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/09/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 15/10/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản