- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ ốn định đời sống, sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2009/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 26 tháng 10 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 26/10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Quy định này cụ thể hoá một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam quy định tại các điều 16, 18, 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) và các điều 16, 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam bị Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
1. Phạm vi địa giới hành chính phường được xác định căn cứ theo bản đồ địa giới hành chính.
2. Phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn là ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch khu dân cư nông thôn hoặc đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, thôn, xóm và các điểm dân cư tương tự.
3. Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn là thửa đất nằm trong trong địa giới hành chính phường, nằm trong khu khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn.
4. Thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới hành chính phường, ranh giới khu dân cư thuộc thị trấn, ranh giới khu dân cư nông thôn là thửa đất nằm trong khoảng cách 50 mét tính từ ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thị trấn, ranh giới khu dân cư nông thôn trở ra.
5. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng trên đất; cây trồng, vật nuôi (thuỷ sản) trên đất.
6. Nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
7. Chi phí đầu tư vào đất còn lại: là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan;
Tuỳ trường hợp cụ thể, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định xem xét giải quyết đối với các trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất cho phù hợp với thực tế.
Điều 4. Xử lý một số trường hợp phát sinh khi thu hồi đất
1. Trường hợp một thửa đất phi nông nghiệp (đất ở) phần diện tích để xác định vị trí 1 tính từ mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông, chiều sâu của vị trí 1 không quá 30 mét, phần còn lại nối tiếp vị trí 1 xác định là vị trí 2.
2. Trường hợp trong ngõ hẻm có nhiều thửa đất ở có điều kiện giao thông như nhau, nhưng khoảng cách từ các thửa đất đó tới đường phố hoặc đường giao thông chính có khác nhau nhiều, thì thửa đất xác định là vị trí 2 được xác định theo chiều sâu của ngõ hẻm so với thửa đất có vị trí 1 (gần nhất) không quá 150 mét; thửa đất xác định là vị trí 3 được xác định theo chiều sâu của ngõ hẻm so với thửa đất có vị trí 1 (gần nhất) không qúa 300 mét.
Điều 5. Nguyên tắc bồi thường đất
1. Nhà nước thu hồi đất (đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật đất đai) của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đó tính theo giá đất quy định hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, nếu địa phương còn quỹ đất thì được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
4. Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp; Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp. Trường hợp đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
Điều 6. Bồi thường đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức (hạn mức theo quy định tại khoản 1 điều 69 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và điều 70 Luật Đất đai năm 2003) do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.
2. Diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 điều này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất; người thuê (nhận thầu, khoán) đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Khi Nhà nước thu hồi đất ở thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:
1. Trường hợp không thu hồi đất nhưng làm thay đổi mục đích sử dụng đất, được bồi thường bằng chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường tối đa không quá 50% giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
4. Nhà, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức độ thiệt hại thực tế.
Điều 9. Nguyên tắc, điều kiện, đơn giá bồi thường tài sản, cây trồng, vật nuôi
Thực hiện theo Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí từ 03 đến 05 triệu đồng. Mức hỗ trợ đối với hộ có từ 1 đến 4 khẩu là: 3.000.000 đồng/hộ; hộ có từ 5 khẩu trở lên, thì mỗi khẩu được tính thêm 500.000 đồng/khẩu, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Mức hỗ trợ theo khối lượng thực tế tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác thì trong quá trình chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ 06 tháng tiền thuê nhà, cụ thể như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Phủ Lý: Hỗ trợ 600 nghìn đồng/tháng/hộ;
b) Đối với các khu vực thị trấn, các xã thuộc thành phố Phủ Lý: Hỗ trợ 500 nghìn đồng/tháng/hộ;
c) Đối với các khu vực còn lại: Hỗ trợ 400 nghìn đồng/ tháng/hộ.
1. Đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư. Suất đất ở tái định cư đối với khu vực đô thị: diện tích tối thiểu là 40 m2 và tối đa là 70 m2; đối với khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu là 80 m2 và tối đa là 120 m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở, đất có nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác (trên địa bàn xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi) hoặc còn đất ở nhưng diện tích không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng (nếu có nhu cầu) thì được bố trí đất ở tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu có chênh lệch về giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ với tiền sử dụng đất ở tái định cư thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác, được giao đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản tiền chênh lệch đó. Trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó. Tiền chênh lệch được tính bằng giá trị quyền sử dụng đất của 01 suất tái định cư tối thiểu theo giá quy định của tỉnh trừ đi tiền được bồi thường, hỗ trợ.
4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng của một suất đất tái định cư tại khu tái định cư tập trung. Mức hỗ trợ suất đầu tư hạ tầng được tính là: 40.000.000 đồng/hộ.
5. Trường hợp khi thu hồi đất ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn chỗ ở khác, nếu tại vị trí thu hồi người sử dụng đất còn đất khác (không phải là đất ở) mà phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt thì được phép tái định cư tại chỗ bằng cách cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở mà không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất và được hỗ trợ tiền đầu tư hạ tầng theo quy định tại khoản 4 điều này. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất không phải nộp tiền tối đa không quá 70 m2 đối với khu vực đô thị, 120 m2 đối với khu vực nông thôn.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống
1. Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại điều 14 của quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức 01 kg gạo tẻ thường/m2 đất nông nghiệp bị thu hồi (giá gạo tại thời điểm thu hồi đất theo báo giá của Sở Tài chính).
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 20% của một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 13. Hỗ trợ ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 12 của quy định này mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi với số tiền là: 1000 đồng/m2 đất nông nghiệp được bồi thường (đất được giao).
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thì ngoài việc bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất (nhưng không được cao hơn giá đất ở của thửa đất đó) theo quy định của tỉnh trong các trường hợp sau:
a) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở;
b) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ;
c) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp (không thuộc quy định tại khoản 1 điều này) thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ 20% (đối với khu vực đô thị); 30% (đối với khu vực nông thôn) giá đất ở trung bình của địa phương có đất bị thu hồi theo quy định của tỉnh trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường;
b) Đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn;
c) Thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư.
3. Diện tích được hỗ trợ tại khoản 1, khoản 2 điều này không quá 05 lần hạn mức giao đất ở của địa phương, cụ thể như sau: không quá 600 m2 đối với các phường, thị trấn; không quá 1.000 m2 đối với các khu vực còn lại.
Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điều 14 của quy định này thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
1. Hộ gia đình, cá nhân (trong độ tuổi lao động) trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điều 14 của quy định này có nhu cầu học nghề (nghề học theo định hướng của tỉnh) thì phải làm đơn và được nhận vào cơ sở đào tạo nghề của tỉnh. Người học nghề được cấp 01 thẻ học nghề miễn phí đào tạo cho một khóa học (hệ trung cấp nghề, sơ cấp nghề hoặc tương đương). Thẻ học nghề miễn phí có giá trị trong thời gian 03 năm kể từ khi được cấp.
2. Khi thu hồi đất nông nghiệp không thuộc điều 14 của quy định này, cơ quan, tổ chức được giao đất phải hỗ trợ 500 đồng/m2 đất nông nghiệp bị thu hồi vào quỹ hỗ trợ đào tạo nghề của tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thành lập, quy định việc sử dụng quỹ hỗ trợ đào tạo nghề.
Điều 17. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp công ích của xã, phường, thị trấn
1. Đối với quỹ đất nông nghiệp công ích của xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng theo quy định hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Số tiền hỗ trợ được chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã nơi có đất bị thu hồi theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.
1. Đối với các trường hợp thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở sang địa bàn tỉnh khác (phải có xác nhận của chính quyền cấp xã tại tỉnh nơi chuyển đến) thì được hỗ trợ bằng tiền từ 05 đến 08 triệu đồng/hộ. Mức hỗ trợ đối với hộ có từ 1 đến 4 khẩu là: 5.000.000 đồng/hộ; hộ có từ 5 khẩu trở lên, thì mỗi khẩu được tính thêm 500.000 đồng/khẩu, nhưng tối đa không quá 8.000.000 đồng/hộ.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và điều 18 của quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Thưởng cho hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi di chuyển tài sản, vật kiến trúc, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ theo quy định của hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Mức thưởng từ 01 đến 05 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân. Mức thưởng bằng 01% giá trị tài sản, vật kiến trúc được bồi thường, nhưng tối thiểu 1.000.000 đồng/hộ và tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ.
Điều 20. Xử lý một số vấn đề phát sinh sau khi ban hành quy định
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Ngoài những quy định cụ thể trong quy định này, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ như: đối với đất nông nghiệp; đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đối với đất phi nông nghiệp theo các quy định khác của pháp luật đất đai.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét./.
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ ốn định đời sống, sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ ốn định đời sống, sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tại điều 15 của Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 30/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực