Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 30/2007/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 12 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 28/TTr-SVHTT ngày 12/3/2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Giao Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thương mại và Du lịch, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thương mại và Du lịch, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

ĐỀ ÁN

QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND ngày 12/ 6 /2007 của UBND tỉnh)

I. TÌNH HÌNH CHUNG

1. Đặc điểm của tỉnh Bình Phước

Bình Phước là tỉnh miền núi, biên giới được tái lập ngày 01/01/1997, thuộc khu vực miền Đông Nam bộ. Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai; Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Vương quốc Campuchia; Nam giáp tỉnh Bình Dương; Bắc giáp tỉnh Đắc Nông. Diện tích tự nhiên theo bản đồ 364/CT tháng 8/2006 là 6.873,89 km2. Dân số tính đến ngày 25/3/2007 là 854.395 người, với 41 thành phần dân tộc, dân tộc thiểu số chiếm gần 20%, mật độ dân số trung bình 124 người/km2 .

Bình Phước có 08 đơn vị hành chính cấp huyện: Bình Long, Bù Đăng, Bù Đốp, Chơn Thành, Đồng Phú, Lộc Ninh, Phước Long và thị xã Đồng Xoài; với 99 đơn vị hành chính cấp xã (05 phường, 08 thị trấn, 86 xã), gồm 784 khu phố, thôn, ấp.

Bình Phước có đường biên giới tiếp giáp Vương quốc Campuchia dài 240 km, có Quốc lộ 13 và Quốc lộ 14 đi qua nối liền các tỉnh Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và Vương quốc Campuchia. Là tỉnh được Chính phủ xếp vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam…

2. Thực trạng và sự cần thiết xây dựng Đề án Quy hoạch

a) Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh:

Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh liên tục tăng với tốc độ cao, GDP bình quân mỗi năm tăng 13,39%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Mức thu nhập bình quân đầu người năm 2006 đạt 7,5 triệu đồng, bình quân mỗi năm tăng 14,56%. Bộ mặt xã hội của tỉnh có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.

b) Thực trạng hoạt động của các nhà hàng karaoke:

Hoạt động karaoke, vũ trường lành mạnh là hình thức vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hoá làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân. Tăng cường mối quan hệ, giao lưu văn hoá góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với 187 cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn toàn tỉnh (thị xã Đồng Xoài 47 cơ sở, huyện Phước Long 35 cơ sở, huyện Đồng Phú 27 cơ sở, huyện Lộc Ninh 22 cơ sở, huyện Bù Đăng 21 cơ sở, huyện Bình Long 15 cơ sở, huyện Chơn Thành 13 cơ sở và huyện Bù Đốp 07 cơ sở), việc quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh karaoke này còn chưa tốt, vì vậy ngành văn hóa thông tin và các cơ quan chức năng cần tăng cường sự quản lý, tăng cường sự kiểm tra và xử lý nghiêm đối với những cơ sở vi phạm, để cho nhân dân nhận thức được karaoke là hình thức giải trí lành mạnh.

Về vũ trường, trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có vũ trường.

c) Sự cần thiết xây dựng Đề án qui hoạch:

Căn cứ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020 tại Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 trên các lĩnh vực của tỉnh Bình Phước dự báo như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 14% - 15%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 15,5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 13,5%/năm thời kỳ 2016 - 2020.

- GDP bình quân đầu người đạt 1.628 USD vào năm 2020 (theo giá thực tế).

- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2020: ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 19,5%, công nghiệp - xây dựng 43% và dịch vụ 37,5% trong GDP.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng;

- Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân hàng năm chiếm 20% GDP.

- Cơ bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn mới) vào năm 2020.

Cũng theo quy hoạch, đến năm 2010, tỉnh Bình Phước sẽ có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (03 thị xã, 07 huyện) với 110 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 14 phường, 08 thị trấn); đến năm 2020 có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (03 thị xã, 09 huyện) với 130 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 14 phường, 15 thị trấn). Vì vậy tốc độ đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm tới sẽ phát triển rất nhanh.

Hàng năm dân số tăng nhanh (do tăng tự nhiên, tăng cơ học, đặc biệt là tăng do việc di dân tự do), bình quân hàng năm dân số tỉnh Bình Phước tăng khoảng 30.000 người.

Tỉnh Bình Phước đang hình thành nhiều khu công nghiệp, trong đó trọng tâm phát triển các khu công nghiệp thuộc huyện Chơn Thành. Do sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp sẽ dẫn đến tăng số lượng lớn công nhân lao động và các dịch vụ (trong đó có dịch vụ kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường) nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí, sinh hoạt văn hóa cho các chuyên gia, chủ doanh nghiệp và công nhân lao động…

Theo định hướng phát triển du lịch, tỉnh sẽ tập trung đầu tư phát triển 03 cụm du lịch chính: Cụm du lịch thị xã Đồng Xoài và vùng phụ cận (đây là hướng phát triển trọng tâm), cụm du lịch Đông Bắc (Thác Mơ, Phước Bình và vùng phụ cận), cụm du lịch Tây Bắc (thị trấn Lộc Ninh và vùng phụ cận).

Mặc dù hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường thuộc loại dịch vụ Nhà nước hạn chế kinh doanh; nhưng như đã nêu trên, những yếu tố tăng dân số, tốc độ đô thị hóa , phát triển công nghiệp và phát triển du lịch là những dự báo phải đa dạng hóa và phát triển các loại hình hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa (trong đó có dịch vụ kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường).

Từ thực tiễn của nhu cầu giải trí lành mạnh, hưởng thụ văn hóa của nhân dân và căn cứ qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; việc thực hiện quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 nhằm đáp ứng được đòi hỏi chính đáng nêu trên là cần thiết.

II. MỤC TIÊU QUI HOẠCH

1. Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải bảo đảm các quy định tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; Thông tư 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ VHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường; Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP.

2. Tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường hoạt động có lợi nhuận và hoạt động đúng quy định của pháp luật.

3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường, góp phần xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội, tiêu cực phát sinh trong các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.

4. Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí lành mạnh cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

III. NỘI DUNG QUI HOẠCH

Căn cứ vào các quy định của pháp luật; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, bao gồm các yếu tố: số lượng và mật độ dân số, yêu cầu và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, nhu cầu phát triển du lịch, nhu cầu phát triển công nghiệp và dịch vụ, điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân, điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội… quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2007 - 2020 như sau:

1. Về hoạt động kinh doanh karaoke

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh karaoke dựa trên các tiêu chí sau đây:

a) Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo - tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.

Địa điểm hoạt động karaoke thuộc thị xã và thị trấn phải có đường vào rộng từ 4m trở lên để xe cứu hỏa có thể vào được.

b) Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

Phòng karaoke phải nằm ngoài nhà chung cư.

c) Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài có thể nhìn thấy toàn bộ phòng.

d) Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e) Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.

f) Đảm bảo ánh sáng trong phòng karaoke trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.

g) Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép “TCVN 5949” được đo tại cửa sổ và cửa ra vào như sau:

- Trên 8h đến dưới 18h không quá 60 đề-xi-ben.

- Từ 18h đến dưới 22h không quá 55 đề-xi-ben.

- Từ 22h đến 24h không quá 50 đề-xi-ben.

Các điểm karaoke hoạt động ở nông thôn, vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh nêu trên.

h) Số lượng cơ sở karaoke được cấp phép kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn như sau:

- Giai đoạn 2007 - 2010: Không vượt quá 02 cơ sở/ khu phố, ấp, thôn.

- Giai đoạn 2011 - 2020: Không vượt quá 03 cơ sở/ khu phố, ấp, thôn.

2. Về hoạt động kinh doanh vũ trường

Đối tượng được xin cấp giấy phép kinh doanh vũ trường bao gồm:

- Khách sạn đã đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 sao trở lên do Sở Thương mại và Du lịch hoặc Tổng cục Du lịch cấp.

- Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh.

- Trung tâm Văn hóa thông tin - Thể thao các huyện, thị xã.

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vũ trường dựa trên các tiêu chí sau đây:

a) Địa điểm kinh doanh vũ trường phải thuộc nội ô thị xã, trung tâm huyện, khu tập trung công nghiệp và phải có đường vào rộng từ 4m trở lên để xe cứu hỏa có thể vào được.

b) Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo - tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

c) Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.

d) Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép “TCVN 5949” được đo tại cửa sổ và cửa ra vào như sau:

- Trên 8h đến dưới 18h không quá 60 đề-xi-ben.

- Từ 18h đến dưới 22h không quá 55 đề-xi-ben.

- Từ 22h đến 24h không quá 50 đề-xi-ben.

e) Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ bảo đảm chất lượng âm thanh.

f) Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên.

g) Số lượng cơ sở vũ trường được cấp giấy phép kinh doanh trên địa bàn các huyện, thị xã như sau:

- Giai đoạn 2007 - 2010:

+ Thị xã: Không vượt quá 02 vũ trường.

+ Mỗi huyện: Không vượt quá 01 vũ trường.

- Giai đoạn 2011-2020:

+ Thị xã Đồng Xoài: Không vượt quá 04 vũ trường.

+ Thị xã Phước Long, thị xã Bình Long và huyện Chơn Thành: Không vượt quá 03 vũ trường.

+ Các huyện khác: Không vượt quá 02 vũ trường.

 Nếu cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường vi phạm pháp luật bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thì sau đó không được cấp giấy phép mới.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo toàn diện trực tiếp của các cấp ủy Đảng, sự quản lý có hiệu quả của chính quyền địa phương.

2. Thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường chấp hành pháp luật.

3. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của đội ngũ thanh tra chuyên ngành và Đội Kiểm tra liên ngành từ tỉnh đến cơ sở đối với hoạt động karaoke, vũ trường. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa - Thông tin

Cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định; tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực văn hóa thông tin đến tận cơ sở; chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động karaoke, vũ trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; phối hợp và thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường để Sở Kế hoạch và Đầu tư có cơ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong từng giai đoạn.

2. Công an tỉnh

Tăng cường công tác quản lý nhân hộ khẩu; cấp bản cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và phòng cháy chữa cháy; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Hướng dẫn nghiệp vụ về ký kết và đăng ký hợp đồng lao động theo quy định; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2005 và quy hoạch được phê duyệt để cấp mới, cấp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề nhà hàng karaoke, vũ trường.

5. Sở Thương mại và Du lịch

Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch tại các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng đạt chuẩn, các khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 sao đến 5 sao, các khu du lịch trọng điểm của tỉnh; phối hợp với ngành văn hóa - thông tin và các ngành liên quan để kiểm tra tình hình kinh doanh karaoke, vũ trường tại các khách sạn được phân hạng và các khu du lịch trọng điểm của tỉnh.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

Căn cứ vào quy hoạch chung của tỉnh và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường chi tiết; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường thuộc thẩm quyền; chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi đến Sở Văn hóa - Thông tin để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 30/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 30/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/06/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản