- 1Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2015 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành đến ngày 31/12/2014 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 06 tháng 7 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 222/TTr-STNMT-VP ngày 09/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện nội dung quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Quy định này quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Quy định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Thực hiện việc bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Thú y của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhằm mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường sống đồng thời phát triển ngành chăn nuôi một cách có hiệu quả.
Điều 3. Các từ ngữ được dùng trong quy định này được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra thêm một số từ ngữ dưới đây:
1. Chất thải trong chăn nuôi gồm:
a) Chất thải lỏng: nước phân, nước tiểu, nước rửa chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, thuốc thú y, hoá chất lỏng, dung dịch xử lý chuồng trại,…
b) Chất thải rắn: phân động vật, xác động vật, phủ tạng động vật, da, lông, sừng, móng,…
c) Chất thải khí: các loại khí thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi như CO2, NH3, SH2, H2S, khí có mùi…
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 4. Những điều cấm trong hoạt động chăn nuôi
1. Vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết ra nơi công cộng, sông, rạch.
2. Thải trực tiếp chất thải chưa qua xử lý hoặc đã được xử lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định ra môi trường.
3. Nhập các gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, không theo đúng quy định nhà nước.
4. Để các vật nuôi như gia súc, gia cầm, các loại chim cảnh phóng uế nơi công cộng, đường phố.
5. Để các loại vật nuôi như gia súc, gia cầm đi lại trên các tuyến đường giao thông thuộc khu vực đô thị.
6. Để các loại vật nuôi như gia súc, gia cầm đi lại trên các tuyến đường giao thông nông thôn mà không có người trông nom.
Điều 5. Trong quá trình chăn nuôi, chủ các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại điều 7 của quy định này, đảm bảo đạt các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và quy định về bảo vệ môi trường của tỉnh Long An.
Trường hợp hoạt động chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, chủ các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện biện pháp xử lý, khắc phục triệt để, nếu không khắc phục được phải ngừng hoạt động chăn nuôi, thông báo khả năng gây tổn hại cho dân cư chung quanh, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về thú y của địa phương.
Điều 6. Các cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Vị trí xây dựng:
a) Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch chăn nuôi của địa phương;
b) Phải có nguồn nước sạch phục vụ các hoạt động chăn nuôi, nơi chứa nước đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng;
c) Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi phải cách trường học, bệnh viện, chợ, công viên, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, công sở, nhà máy, xí nghiệp, khu dân cư và các công trình công cộng khác theo quy định sau :
- Đối với chăn nuôi quy mô lớn: trên 300 m.
- Đối với chăn nuôi quy mô nhỏ: trên 50 m.
d) Phải xây dựng cơ sở chăn nuôi lớn có vị trí phía dưới nguồn nước hoặc cách vị trí lấy nước ngầm phục vụ sinh hoạt của khu dân cư trên 300 m; cách các trạm bơm cấp nước sinh hoạt trên 500 m;
đ) Phải có đủ diện tích để bố trí nơi chứa chất thải, hệ thống xử lý chất thải.
2. Vệ sinh môi trường bên ngoài:
a) Cơ sở chăn nuôi phải có hàng rào bao quanh, xây cao tối thiểu là 2m;
b) Từ hàng rào vào khu chuồng trại có một vành đai xung quanh, trên diện tích của vành đai không được phép đổ phân và các chất thải khác. Tùy theo quy mô của cơ sở, vành đai xung quanh có chiều ngang tối thiểu từ 2-20 m, trong đó cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ là 2m, cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn là 20 m;
c) Trên phần diện tích không xây dựng của cơ sở chăn nuôi cần tạo mặt bằng thuận tiện cho việc thoát nước, trồng cây xanh, thảm cỏ hoặc được lát bằng vật liệu xây dựng;
d) Cổng ra vào phải có hố sát trùng, miệng hố sát trùng có độ rộng tối thiểu là 1,5 m.
1. Tùy biện pháp xử lý chất thải được lựa chọn mà bố trí diện tích phù hợp, đúng yêu cầu về tiêu chuẩn, kỹ thuật của hệ thống xử lý theo hướng dẫn tại Phụ lục I.
2. Chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi phải được thu gom, có nơi thu gom, chứa chất thải rắn, thùng chứa phải bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thường xuyên dùng hóa chất, vôi bột để sát trùng nơi chứa chất thải rắn.
3. Không tồn trữ chất thải rắn tại cơ sở quá 24 giờ mà không có biện pháp xử lý phù hợp. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không thoát mùi hôi, không gây rơi vãi.
4. Phải đảm bảo hệ thống thoát nước, vệ sinh chuồng trại luôn được khai thông, tạo thông thoáng, tránh phát sinh mùi hôi, ruồi muỗi.
5. Phải định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định phải sửa chữa hệ thống xử lý trong thời gian nhanh nhất.
6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và xử lý giảm thiểu mùi hôi, khí độc sinh ra từ phân và nước tiểu gia súc, gia cầm.
Điều 8. Quy định đối với thủ tục lập hồ sơ xét duyệt về môi trường
1. Các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn hoạt động trên địa bàn tỉnh Long An phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Các cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Quy trình xét duyệt hồ sơ môi trường của các cơ sở chăn nuôi thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 9. Các cơ sở chăn nuôi tồn tại trước khi ban hành quy định này, tuỳ theo quy mô tổng đàn mà thực hiện những thủ tục môi trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường có thẩm quyền; phải có những biện pháp khắc phục, điều chỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường hiện hành.
Điều 10. Các tổ chức, cơ quan, cá nhân tham gia hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An có quyền hạn và nghĩa vụ sau :
1.Quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động chăn nuôi theo quy hoạch, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b. Khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan có thẩm quyền trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.
2. Nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
b) Khi có nhu cầu thay đổi quy mô trong hoạt động chăn nuôi có ảnh hưởng đến môi trường, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chăn nuôi có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương;
c) Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, khử trùng, phòng chống, dập dịch theo đúng quy định về vệ sinh thú y;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên bảo vệ môi trường thi hành nhiệm vụ; phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những vấn đề về môi trường;
đ) Bồi thường thiệt hại nếu hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc gây hủy hoại môi trường.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thống nhất quản lý Nhà nước về môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ:
1. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) do UBND tỉnh uỷ quyền.
2. Tuyên truyên, phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
4. Thường xuyên phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành chức năng xây dựng quy hoạch vùng chăn nuôi, xét duyệt các dự án đầu tư chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét các nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi theo trình tự, thời gian quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
6. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trình tự thủ tục về phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 13. Các sở, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
Ngoài ra các sở, ngành liên quan còn có nhiệm vụ :
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện , thị xã kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, quy định bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã trong công tác quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch, dự án bảo vệ môi trường, đảm bảo kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án đã được xét duyệt.
Điều 14. UBND các huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
1. Tổ chức hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trong phạm vi địa phương.
3. Phối hợp cùng các sở, ngành tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
4. Phối hợp cùng các sở chuyên ngành chỉ đạo các phòng, ban chức năng trực thuộc tổ chức quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn, tổ chức phòng chống ô nhiễm môi truờng trong chăn nuôi.
5. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến môi trường trong chăn nuôi ở địa phương.
6. Xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 15. UBND xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau :
1. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của UBND huyện, thị xã.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường trong chăn nuôi; hỗ trợ các cơ quan Nhà nước thực hiện chương trình kế hoạch ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
4. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi ở địa phương.
5. Kiểm tra, phát hiện, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 16. Các cơ sở chăn nuôi có trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định này, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành có trách nhiệm:
1. Khắc phục được tình trạng vi phạm.
2. Đối với các cơ sở chăn nuôi (kể cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) vi phạm về vị trí xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều 6 của quy định này phải hoàn thành việc di dời đúng quy định hoặc chấm dứt việc chăn nuôi.
Sau thời hạn trên, tổ chức, cá nhân còn vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Thú y và quy định về Bảo vệ môi trường trong chăn nuôi của UBND tỉnh. Tổ chức, cá nhân sẽ được biểu dương khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chăn nuôi nếu vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định này.
Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tiến hành kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh bản Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
CÁC HƯỚNG DẪN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
1. MỘT SỐ LƯU Ý
Có rất nhiều quy trình công nghệ xử lý nước thải trong chăn nuôi đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
Việc lựa chọn công nghệ xử lý nào tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, kinh tế riêng của cơ sở chăn nuôi.
Mục tiêu cuối cùng của các biện pháp xử lý là làm cho nước thải đạt được tiêu chuẩn cho phép để thải ra môi trường.
2. CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
2.1. Bể lắng:
Cấu tạo vận hành là nước thải được chảy qua lưới lọc 1 x 1 hay 1,5 x 1,5 để loại bỏ cặn lớn. Sau đó, nước thải được cho chảy vào bể lắng 3 ngăn (thường xây bêtông) có ngăn 1 sâu 2,5-3 m, ngăn 2 sâu 1,2-1,5 m, ngăn 3 sâu <1 m. Nước được luân chuyển theo kiểu tràn.
Chức năng là giảm đi phần lớn các phần rắn trong nước thải nhưng giải quyết không triệt để các tác nhân gây bệnh trong nước thải.
Trung bình 1 m3 xử lý cho dưới 10 heo trưởng thành hoặc dưới 50 heo con.
Yêu cầu vận hành: định kỳ lấy bùn lắng trong các bể (2-3 lần/tháng) sử dụng ủ làm phân bón.
2.2. Hầm lên men kỵ khí (Biogas):
Có nhiều loại hầm lên men Biogas. Hiện nay đang thịnh hành 3 loại hầm : Hầm xây có nắp cố định, hầm xây có nắp trôi nổi và túi biogas bằng nhựa polyethylene. Hầm xây bằng gạch, xi măng có nắp cố định hay nắp trôi nổi đã phát triển trong nhiều năm ở Long An. Gần đây có loại túi ủ biogas bằng túi nhựa khá dễ lắp đặt và rẻ tiền.
Chức năng của hầm biogas là xử lý được phần lớn chất hữu cơ, giảm đáng kể lượng khí độc phát sinh, các mầm bệnh trong nước thải, đồng thời cung cấp một lượng khí đốt rẻ tiền.
Trung bình 1m3 hầm ủ xử lý lượng nước thải 40-50 L/ngày với lượng phân của 2-3 con heo trưởng thành. Thời gian nước thải ở trong hầm biogas tối thiểu 20 ngày mới đảm bảo hiệu quả xử lý.
Việc thiết kế và xây dựng hầm xây biogas phải được các kỹ thuật viên có chuyên môn nghề nghiệp cao thực hiện, đảm bảo hoạt động hiệu quả và lâu bền.
Đối với túi ủ biogas bằng túi nhựa, các cơ sở chăn nuôi có thể mời kỹ thuật viên lắp đặt hay tự thiết kế, thi công theo hướng dẫn kỹ thuật của các cơ quan chuyển giao kỹ thuật.
2.3. Bể sục khí (Aerotank):
Sau khi cho qua bể lắng, nước thải chuyển vào một thùng được sục khí tạo thành quá trình lên men hiếu khí.
Quy trình này làm giảm lược các phần lơ lửng trong nước, giảm một số vi sinh có hại.
Ưu điểm là thiết kế gọn, cần diện tích vận hành nhỏ nhưng giá thành cao.
2.4. Ao sinh học:
Là hệ thống ao đào nhiều hồ (thường là 5) để nước thải chảy qua một diện tích lớn, tạo điều kiện cho các quá trình lên men kỵ khí, lên men yếm khí kết hợp với các thực vật thủy sinh hấp thu các chất ô nhiễm.
Tiêu chuẩn thể tích ao xử lý phân vật nuôi: 1 m3/heo trưởng thành,
10 m3/trâu bò, 0,1 m3/gia cầm.
Quy trình này có ưu điểm là công nghệ và vận hành khá đơn giản, giá thành rẻ, nhưng có nhược điểm là xử lý không triệt để khí thải, còn mùi hôi, đặc biệt cần diện tích rộng để xử lý đạt hiệu quả.
3. MỘT VÀI MÔ HÌNH HỖN HỢP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI.
Để tăng cường khả năng xử lý chất thải, không chỉ dùng một quy trình công nghệ để xử lý mà kết hợp 2-3 biện pháp. Các biện pháp xử lý sẽ bổ sung cho nhau để tạo nên một biện pháp tổng hợp xử lý có hiệu quả nguồn nước thải:
Bể lắng – Hầm biogas – Ao sinh học.
Hầm biogas – Ao sinh học.
Hầm biogas – Thùng sục khí – Ao sinh học.
DANH SÁCH MỘT SỐ CHẤT BỔ SUNG LÀM GIẢM Ô NHIỄM TRONG CHĂN NUÔI
STT | Tên sản phẩm | Bản chất sản phẩm | Tác dụng | Xuất xứ |
1 | Deodorase | Chất trích từ thảo mộc (Yuca) | Giảm khả năng sinh NH3 | Thái Lan, Đức |
2 | DK. Sarsaponin 30 | Chất trích từ thảo mộc (Yuca) | Giảm khả năng sinh NH3 | Hoa Kỳ |
3 | EM | Tổ hợp vi sinh đa chủng | Tăng hấp thu thức ăn, giảm bài tiết dưỡng chất qua phân | Nhật Bản |
4 | EMC | Thảo mộc khoáng chất thiên nhiên | Giảm sinh NH3, SH2, SO2, giải độc trong ống tiêu hoá. | Việt Nam |
5 | Kemzym | Enzym tiêu hoá | Tăng hấp thu thức ăn, giảm bài tiết dưỡng chất qua phân | Thái Lan, Đức |
6 | Pyrogreen | Hoá sinh thiên nhiên | Giảm khả năng sinh NH3 | Hàn Quốc |
7 | Yeasac | Tế bào men Saccharomyces | Tăng tiêu hoá , hấp thu thức ăn, giảm đào thải dưỡng chất | Đức |
8 | Lavedoe | Hoá chất | Diệt dòi phân | Thái Lan, Đức |
9 | UYAMA | EnZym | Khử mùi, phân hủy nhanh | Nhật |
- 1Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2015 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành đến ngày 31/12/2014 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 77/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2015 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành đến ngày 31/12/2014 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 30/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực