Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 30/2006/QĐ-UBND

Quận 5, ngày 12 tháng 09 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MẠNG VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN TRÊN MẠNG VI TÍNH QUẬN 5

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định sử dụng thư tín điện tử trong các cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về Căn cứ Chỉ thị số 25/2006/CT-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 04 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc quản lý, sử dụng mạng và các dịch vụ cơ bản trên mạng vi tính quận 5”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5, Thủ trưởng các đơn vị tham gia hệ thống mạng quận 5 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Công Luận

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MẠNG VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN TRÊN MẠNG VI TÍNH QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận 5)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mạng vi tính của Ủy ban nhân dân quận 5 (mạng nội bộ quận 5) là hệ thống mạng máy tính phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước, điều hành, tác nghiệp của Thường trực Ủy ban nhân dân quận, các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân 15 phường.

Điều 2. Các dịch vụ cơ bản trên mạng

- Hệ thống Thư tín điện tử của thành phố Hồ Chí Minh.

- Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và thành phố (Công báo).

- Các ứng dụng công nghệ thông tin mang tính hệ thống được thiết lập và vận hành trên hạ tầng kỹ thuật của mạng nội bộ quận 5.

Điều 3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 chịu trách nhiệm quản lý, khai thác sử dụng mạng nội bộ quận 5.

Tổ Tin học thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 chịu trách nhiệm quản trị kỹ thuật chung toàn bộ hệ thống và các dịch vụ cơ bản của mạng nội bộ quận 5.

Điều 4. Quy định này áp dụng cho tất cả các đơn vị, cán bộ - công chức của quận 5 khi khai thác, sử dụng máy tính và mạng vi tính của Ủy ban nhân dân quận 5.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HẠ TẦNG MẠNG

Điều 5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 là đơn vị được Thường trực Ủy ban nhân dân quận 5 giao trách nhiệm quản lý, vận hành các thiết bị chuyển đổi, phân luồng thông tin, các máy chủ tại trung tâm.

Căn cứ kế hoạch hàng năm, lập dự toán kinh phí cho việc quản lý, xây dựng và phát triển mạng nội bộ quận 5 để trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận 5 phê duyệt.

Điều 6. Tổ Tin học thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 có nhiệm vụ

- Bảo đảm cho hệ thống, các máy chủ của mạng nội bộ hoạt động thông suốt, phục vụ mọi yêu cầu truyền nhận tin trong phạm vi kết nối, theo thời gian làm việc chính thức của cơ quan và theo sự chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân quận. Việc tạm ngưng vận hành của hệ thống mạng phải được thông báo cho toàn hệ thống trước 01 ngày, trừ các trường hợp phát sinh sự cố không kiểm soát được.

- Quản lý các thiết bị máy tính, truyền thông của mạng nội bộ quận 5 trong quá trình vận hành và theo dõi việc bảo hành, sửa chữa.

- Đưa ra các giải pháp kỹ thuật, nâng cao hiệu quả hoạt động. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị vi tính trên mạng khi có nhu cầu.

- Quản lý quyền truy nhập của tất cả các thành viên sử dụng trong mạng.

- Quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng, có nhiệm vụ sao lưu dữ liệu trên toàn bộ các máy chủ, có phương án phục hồi hệ cơ sở dữ liệu trong thời gian ngắn nhất khi có sự cố.

- Có quyền kiểm tra các máy trạm khi phát hiện sự vận hành của máy trạm có dấu hiệu gây ảnh hưởng đến hệ thống mạng; đưa ra khuyến cáo và loại bỏ các chương trình phần mềm do cá nhân tự cài đặt không tương thích và ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống mạng nội bộ quận 5.

Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị và các thành viên khi tham gia vào mạng nội bộ quận 5

7.1. Đối với thủ trưởng đơn vị:

- Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các trang thiết bị tin học do Ủy ban nhân dân quận trang bị. Thông tin kịp thời về cho Văn phòng (Tổ Tin học) khi gặp sự cố về các thiết bị mạng, đường truyền… làm gián đoạn hoạt động của mạng nội bộ quận 5 tại đơn vị mình để nhanh chóng khôi phục, sửa chữa. Có trách nhiệm thanh toán các chi phí phát sinh sau khi khắc phục sự cố đúng theo quy định.

- Bố trí cán bộ theo dõi, tiếp nhận, xử lý các thông tin khi nhận được từ hộp thư điện tử hoặc trên phần mềm và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của mình khi truyền gửi lên mạng.

7.2. Đối với các thành viên:

- Không được di chuyển đường cáp và các thiết bị mạng, không can thiệp vào phần cứng, phần mềm hoặc thay đổi thông số mạng của các thiết bị tin học đã được thiết lập ban đầu.

- Không tự ý xóa bỏ các phần mềm do Tổ Tin học - Văn phòng cài đặt trên máy tính nếu không có sự đồng ý của bộ phận Quản trị mạng. Khi có nhu cầu cài đặt các ứng dụng mới, phải tham khảo ý kiến của Tổ Tin học trước khi tiến hành cài đặt.

- Không được cung cấp mật khẩu hoặc để lộ mật khẩu truy nhập vào mạng, mật khẩu thư tín điện tử cho người khác. Phải tuân thủ các quy định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng mạng. Bảo mật các thông số kỹ thuật nhập mạng đã được cấp.

Điều 8. Đối với các đơn vị chưa nối mạng nội bộ quận 5, nếu có nhu cầu kết nối phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 đưa vào danh mục quản lý và khảo sát hạ tầng trước khi cài đặt. Đơn vị chịu mọi chi phí phát sinh khi thực hiện việc thiết lập đường truyền và mua sắm các thiết bị mạng cần thiết. 

Chương 3:

QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN

Điều 9. Thông tin truyền nhận trên mạng nội bộ quận 5 gồm các thể loại thông tin như sau:

- Các văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, được cung cấp tại địa chỉ: http://congbao.q5.tphcm.egov.vn.

- Các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, chương trình và kế hoạch công tác.

- Văn bản sao y gửi các đơn vị trong toàn quận.

- Thư tín điện tử trao đổi công tác tại địa chỉ: http://mail.tphcm.gov.vn.

Lưu ý: Các văn bản MẬT không truyền trên mạng nội bộ quận 5.

Điều 10. Các văn bản được truyền trên mạng nội bộ có giá trị tương đương văn bản gốc, đơn vị có trách nhiệm nghiêm chỉnh thi hành khi nhận được các văn bản điện tử.

Điều 11. Vấn đề bảo mật tài nguyên, cơ sở dữ liệu trên mạng

- Không cho phép bất kỳ công ty, đơn vị không có chức năng bảo hành hệ thống mạng trực tiếp xử lý và khắc phục các sự cố.

- Không được tự ý đấu nối bất kỳ một máy tính nào hoạt động trên mạng nội bộ quận 5 với một mạng máy tính khác.

- Các máy tính đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo phân cấp quy định, tất cả các loại dữ liệu phải được lưu trữ trên phân vùng thứ 2 của đĩa cứng máy tính (ổ D) và được sao chép định kỳ thường xuyên vào các thiết bị lưu trữ hiện có, bảo quản theo chế độ lưu trữ hiện hành của Nhà nước. Khi các máy này hỏng hay cần sửa chữa thay thế, yêu cầu phải gỡ thiết bị lưu trữ thông tin hoặc xóa hết các thông tin và các phần mềm ứng dụng liên quan đến công tác điều hành quản lý của đơn vị được lưu trên máy.

Điều 12. Quyền khai thác mạng

- Các thành viên tham gia mạng được quyền khai thác và gửi các thông tin lên mạng nội bộ quận 5 phù hợp với quyền truy cập tài nguyên thông tin trên mạng do Quản trị mạng cung cấp, phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước, nghiên cứu và các mục đích khác phù hợp chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

- Không được phép khai thác thông tin trên mạng nhằm mục đích khác ngoài việc phục vụ yêu cầu nhiệm vụ công tác của đơn vị.

- Chỉ có người được giao nhiệm vụ Quản trị mạng mới được phép làm việc trực tiếp trên máy chủ được lắp đặt tại cơ quan.

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 là đầu mối tiếp nhận văn bản đến và thực hiện việc luân chuyển văn bản nội bộ theo quy định của Ủy ban nhân dân quận qua mạng; thực hiện chức năng phát hành văn bản chính thức của Ủy ban nhân dân quận với các thành viên của mạng diện rộng thành phố cũng như các thành viên trong mạng nội bộ quận 5.

Điều 13. Chuẩn công nghệ thông tin và thông tin

- Chuẩn công nghệ thông tin triển khai trên mạng nội bộ quận 5 phù hợp với chuẩn công nghệ thông tin mạng diện rộng của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Chính phủ.

- Thống nhất sử dụng hệ thống thư tín điện tử của thành phố có dạng tensudung@tphcm.gov.vn trao đổi thư điện tử, truyền - nhận văn bản giữa các cơ quan hành chính Nhà nước.

- Tạm thời sử dụng giao thức kết nối mạng của mạng nội bộ quận 5 là TCP/IP (đối với đường truyền trong khuôn viên hành chính quận 5), và công nghệ SDSL (với các đơn vị ngoài khuôn viên khu hành chính) cho đến khi có quy định mới của thành phố về việc tham gia hệ thống mạng WAN và metro Net.

- Thông tin cập nhật vào mạng phải sử dụng chuẩn Unicode theo Tiêu chuẩn TCVN 6909:2001; phông chữ Times New Roman, soạn thảo trên phần mềm Microsoft và phải được trình bày theo đúng theo quy chuẩn (Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ; Công văn số 4129/VPCP-HC ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn một số nội dung của Thông tư 55).

- Toàn văn văn bản gửi trên mạng phải ghi đầy đủ thể thức (Quốc hiệu, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành và ghi kèm “đã ký” sau chức danh và tên người ký) đối với tập tin .doc, .xls. Các thể loại khác sẽ sử dụng định dạng .Tif hoặc .Mdi để đảm bảo nội dung đồng nhất của tập tin toàn văn.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5, thủ trưởng các phòng ban, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các Quy định trên tại đơn vị mình.

Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị gửi về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 5 để tổng hợp báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân quận 5 xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Công Luận

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 30/2006/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng mạng và các dịch vụ cơ bản trên mạng vi tính quận 5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành

  • Số hiệu: 30/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/09/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Đặng Công Luận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 34
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản