Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2005/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 21 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ Lạng Sơn tại Tờ trình số 88/TTr-SNV ngày 03 tháng 10 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.
(Kèm theo Quyết định số: 30/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2005)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo Quy định này như sau:
1- Cán bộ, công chức, viên chức, Cán bộ, nhân viên thừa hành được áp dụng thang bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP làm việc trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
2- Không áp dụng chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ; công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Điều 2. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng, đảm bảo tính thống nhất giữa các đơn vị chủ quản cũng như tạo nguồn động lực đối với cán bộ, công chức, viên chức trong việc phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, các đơn vị công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn bằng hình thức niêm yết danh sách tại đơn vị; thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương từ đơn vị cơ sở trở lên gồm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đại diện Cấp uỷ (nếu có) và đại diện Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp đảm bảo tính công khai, dân chủ.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỜI GIAN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 3. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ lập thành tích xuất sắc trong thời gian giữ bậc được các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận dưới các hình thức Giải thưởng, Danh hiệu, Huân chương, Huy chương, Bằng Khen và các hình thức khen thưởng cá nhân khác được xét nâng bậc lương trước thời hạn, cụ thể như sau:
1. Các danh hiệu Nhà nước phong tặng gồm: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Huân chương các loại, Huy chương các loại cấp Quốc Gia và Quốc tế, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các Giải thưởng cấp Bộ, ngành ở Trung ương.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bằng khen của Bộ trưởng và tương đương, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
5. Bằng khen của các cơ quan không cùng Hệ thống (các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể) cấp Trung ương đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm nhận các chức danh chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong đơn vị như Bí thư Chi Bộ, Bí thư Đoàn TNCSHCM, Chủ tịch Công đoàn cơ sở và các chức danh khác.
6. Cán bộ, công chức, viên chức Bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ; luận án Thạc sỹ loại giỏi.
Điều 4. Thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được quy định là 12 tháng so với thời gian thực hiện nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 5. Thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả số trong biên chế và số hợp đồng lao động được áp dụng thang bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và hưởng mọi chế độ, quyền lợi như công chức, viên chức theo quy định) có đủ điều kiện đã được quy định tại Điều 3 quy định này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế thuộc cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Các cơ quan, đơn vị đăng ký số lượng cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn của năm sau liền kề vào quý IV trong kỳ nâng bậc lương hàng năm. Đối với các đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế ít hơn 20 người, có số biên chế dư ra ít hơn 20 người hoặc những trường hợp đặc biệt khác không trong quy định này cũng phải báo cáo, đăng ký với cơ quan quản lý để điều chỉnh, bổ sung.
Điều 7. Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có Thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất (chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn đã có thông báo nghỉ hưu) theo quy định tại Điểm 1, điểm 2, Mục III, Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ; Nếu thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện vụ thì cũng tính vào tỷ lệ % (phần trăm) trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế thuộc cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 quy định này.
Điều 8. Cán bộ, công chức, viên chức đã có đủ điều kiện về thời gian và đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định nếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được xét nâng bậc lương trước thời hạn thì được tính để truy lĩnh tiền lương tăng thêm và truy nộp bảo hiểm xã hội theo điểm 4 mục I về chế độ nâng bậc lương của Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhiều cấp có thẩm quyền quyết định công nhận thì được ưu tiên trong thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn và không thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trở lên trong thời gian giữ một bậc lương.
Điều 10. Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận nhưng cũng trong thời gian giữ bậc có 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ chức trách được giao (do cấp có thẩm quyền thông báo hoặc quyết định bằng văn bản) hoặc bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức trở lên theo quy định hoặc bị bãi nhiệm) thì không được xét nâng lương trước thời hạn và cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên (tương ứng mỗi năm trừ 12 tháng) và không được bảo lưu thành tích cho việc xét nâng bậc lương trước thời hạn của lần sau.
Điều 11. Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận nhưng không được xét nâng bậc lương trước thời hạn thì cũng không được bảo lưu thành tích cho việc xét nâng bậc lương trước thời hạn của kỳ nâng lương lần sau.
Điều 12. Trong một năm xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thực hiện 2 kỳ. Kỳ 6 tháng đầu năm (30/6) và kỳ 6 tháng cuối năm (31/12). Số biên chế làm căn cứ để tính xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc được tính cho cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương thuộc cơ quan, đơn vị có mặt tại thời điểm tháng 12 của năm trước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị ra quyết định huỷ bỏ hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với những trường hợp không đúng với quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
1. Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng quy định, đúng chế độ, đảm bảo thời gian, công khai dân chủ.
2. Lập danh sách kết quả nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc đơn vị quản lý theo mẫu quy định gửi Sở Nội vụ thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn.
3. Trên cơ sở thông báo kết quả nâng bậc lương của cấp có thẩm quyền, quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền phân cấp, đảm bảo thời gian.
Điều 15. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện triển khai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ định kỳ hàng năm.
2. Giúp UBND tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu số cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc; Kiểm tra, thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn, kết quả nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đơn vị trong tỉnh. Đề nghị các đơn vị đình chỉ thực hiện các quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, huỷ bỏ các quyết định sai trái với pháp luật, không đúng với quy định.
3. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong khi thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn; Báo cáo kết quả nâng bậc lương trước Hội đồng nâng bậc lương và chuyển xếp lương của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 16. Việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu không nhất thiết thực hiện theo định kỳ hàng năm.
Điều 17. Quy định này được phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 189/QĐ-UBND năm 2008 công bố hết hiệu lực thi hành các văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ năm 2007 trở về trước
- 4Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện - thị xã hệ Nhà nước do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Quyết định 11/2009/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 1 - Quyết định 18/2006/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 189/QĐ-UBND năm 2008 công bố hết hiệu lực thi hành các văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ năm 2007 trở về trước
- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện - thị xã hệ Nhà nước do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Quyết định 11/2009/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 1 - Quyết định 18/2006/QĐ-UBND do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 30/2005/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 30/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/11/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Bá Nhiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra