ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2993/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 21 tháng 12 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 3075/TTr-STP, ngày 11/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 2993/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2019, như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền để kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý, xử lý theo thẩm quyền những văn bản QPPL không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản QPPL;
- Thông qua hoạt động rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, đúng pháp luật;
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Tự kiểm tra văn bản QPPL
Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra 100% văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành năm 2019 và các văn bản khác.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên và khi có yêu cầu theo quy định.
* Phân công thực hiện:
- Các Sở, Ban, Ngành:
+ Thực hiện tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì, soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, ngay sau khi văn bản được ban hành;
+ Phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì, soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản. Hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả tự kiểm tra QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm 2019.
2. Kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền
a) Kiểm tra 100% văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong năm 2019, bao gồm: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Phân công thực hiện:
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra;
+ Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản, định kỳ 06 tháng ban hành Thông báo kết luận kiểm tra văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Kiểm tra những văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện ban hành (gọi chung là “văn bản có chứa QPPL”).
- Việc kiểm tra các văn bản có chứa QPPL thực hiện khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên;
- Phân công thực hiện: Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản có chứa QPPL.
a) Rà soát theo chuyên đề
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát 100% văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành năm 2018, lập danh mục văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực thi hành.
+ Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý II/2019.
- Rà soát văn bản theo chuyên đề khác khi có yêu cầu.
+ Thời gian thực hiện: Trong năm 2019.
b) Rà soát thường xuyên
* Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát của các Sở, Ban, Ngành thực hiện rà soát văn bản QPPL Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua hoặc ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình; Định kỳ hàng quý có báo cáo tổng hợp kết quả rà soát trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
* Các Sở, Ban, Ngành:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua hoặc ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình;
- Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Định kỳ hàng quý có báo cáo kết quả rà soát gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra, kiểm tra văn bản, rà soát văn bản QPPL theo nội dung phân công tại mục II Kế hoạch này;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL năm 2019 tại cơ quan, đơn vị;
- Thực hiện tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo nội dung phân công tại khoản 1, khoản 3 mục II Kế hoạch này;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của địa phương;
- Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành năm 2019 đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền theo quy định tại Điều 13, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 121 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
a) Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Giao Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung chi theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 25/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Phụ lục số I kèm theo Quyết định 17/2015/QĐ-UBND quy định về mức chi đối với công tác xây dựng, hoàn thiện, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 5700/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 5Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 141/KH-UBND về thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 4Quyết định 34/2018/QĐ-UBND quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 25/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Phụ lục số I kèm theo Quyết định 17/2015/QĐ-UBND quy định về mức chi đối với công tác xây dựng, hoàn thiện, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 5700/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 8Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2020 về rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- 9Kế hoạch 141/KH-UBND về thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 2993/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực