THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 299-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1971 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ nghị định số 27-CP ngày 22-02-1962 của Hội đồng Chính phủ quy định các nguyên tắc về việc lập và ban hành các chế độ biểu mẫu và phương án điều tra thống kê;
Căn cứ nghị quyết số 02-CP ngày 02-01-1971 của Hội đồng Chính phủ về việc tổ chức lại hệ thống thông tin kinh tế (phần nói riêng về hệ thống thông tin thống kê và kế toán);
Căn cứ quyết định số 168-TTg ngày 17-9-1970 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê chính thức;
Để áp ứng yêu cầu của công tác kế hoạch hóa, công tác cải tiến quản lý kinh tế trong ngành nội thương;
Theo đề nghị của công Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, ông Bộ trưởng Bộ Tài chính và ông Bộ trưởng Bộ Nội thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Đối với các đơn vị cơ sở thương nghiệp thuộc các ngành khác dựa theo tinh thần quyết định này, Tổng cục Thống kê sẽ cùng các ngành đó quy định cụ thể sau khi đã bàn bạc với Bộ Tài chính.
Thủ trưởng đơn vị cũng như kế toán trưởng và cán bộ, nhân viên giúp việc không thi hành hoặc thi hành sai chế độ, thể lệ đã quy định thì sẽ bị thi hành kỷ luật theo đúng điều 5 của điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước đã ban hành kèm theo nghị định số 195-CP ngày 31-12-1964 của Hội đồng Chính phủ; trong trường hợp nghiêm trọng, có thể bị truy tố trước pháp luật.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾ TOÁN ĐỊNH KỲ CHÍNH THỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ THUỘC NGÀNH NỘI THƯƠNG
(ban hành kèm theo quyết định số 299-TTg ngày 27-10-1977 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
Chế độ báo cáo thống kê kế toán định kỳ chính thức áp dụng cho các công ty, xí nghiệp, cửa hàng thương nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh đã hạch toán kinh tế độc lập thuộc ngành nội thương, nhằm mục đích:
1. Kiểm tra một cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc ngành nội thương;
2. Phản ảnh những số liệu cần thiết cho việc phân tích hoạt động kinh tế, đề ra và áp dụng các biện pháp hợp lý để không ngừng tăng cường cải tiến quản lý, kinh doanh cho đơn vị và phục vụ cho các tổ chức quản lý cấp trên;
3. Làm căn cứ cho việc lập, điều chỉnh và xét duyệt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của đơn vị.
4. Tăng cường củng cố công tác hạch toán, trước mắt là chấn chỉnh, cải tiến công tác tổ chức hạch toán và nghiệp vụ hạch toán, thống nhất thống kê và kế toán ở cơ sở để tránh trùng lắp nặng nề, bảo đảm cung cấp những nguồn tin bằng số liệu chính xác, kịp thời cho công tác thông tin kinh tế và cơ khí hóa tính toán.
II. NỘI DUNG
Nội dung của chế độ báo cáo thống kê và kế toán định kỳ này gồm hai phần:
1. Phần báo cáo về số liệu theo hệ thống biểu mẫu cùng ban hành với chế độ báo cáo này.
2. Phần báo cáo phân tích bằng lời văn, giải thích rõ số liệu, các nguyên nhân hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch, nêu lên những nhận định tình hình trong kỳ báo cáo, những khó khăn thuận lợi, những vấn đề cần phải giải quyết cũng như khả năng tiềm tàng cần phát huy và triển vọng của kỳ tới.
III. THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC GỬI BÁO CÁO
1. Thời hạn báo cáo quy định như sau:
- Báo cáo hàng tháng phải gửi đến cơ quan nhận báo cáo vào ngày mồng 7, chậm nhất là ngày 10 sau tháng báo cáo. Riêng báo cáo quyết toán tài chính phải gửi ngày 25 sau tháng báo cáo.
- Báo cáo hàng quý (kể cả báo cáo 6 tháng) phải gửi đến cơ quan nhận báo cáo chậm nhất là ngày 15 sau kỳ báo cáo (quý, 6 tháng). Riêng báo cáo quyết toán tài chính phải gửi sau 30 ngày của quý báo cáo.
- Báo cáo hàng năm phải gửi đến cơ quan nhận báo cáo chậm nhất là ngày 25 tháng 1 sau năm báo cáo. Riêng báo cáo quyết toán tài chính phải gửi sau 40 ngày của năm báo cáo.
Tổng cục Thống kê căn cứ vào yêu cầu chỉ đạo kinh doanh, điều kiện thông tin liên lạc và yêu cầu của việc cơ khí hóa tính toán để quy định cụ thể thời gian và kỳ hạn báo cáo đối với từng biểu báo với tinh thần khẩn trương để Bộ chủ quản và Ủy ban hành chính khu tự trị, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương kịp tổng hợp báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Thống kê đúng thời hạn đã quy định trong quyết định số 168-TTg ngày 17-9-1970 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tất cả các công ty, cửa hàng, xí nghiệp, thương nghiệp đã hạch toán kinh tế độc lập thuộc ngành nội thương đều phải làm và gửi toàn bộ các biểu mẫu báo cáo này lên cơ quan quản lý cấp trên như: Cục, Sở, Ty thương nghiệp, Chi cục thống kê tỉnh, thành phố; ngoài ra các đơn vị kinh tế cơ sở này còn phải gửi báo cáo cho một số cơ quan có liên quan đến việc quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ của các ngành do Tổng cục Thống kê thống nhất quy định.
3. Các báo cáo thống kê kế toán định kỳ chính thức đều phải gửi bằng văn bản qua bưu điện chuyển theo đường thư đặc biệt hoặc bằng điện báo nhanh, hoặc đưa thẳng đến cơ quan nhận báo cáo (nếu thuận tiện). Tổng cục Thống kê có trách nhiệm bàn bạc thống nhất với Tổng cục Bưu điện để quy định chế độ ưu tiên chuyển các báo cáo nói trên như các tài liệu thông tin kinh tế khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các công ty, cửa hàng, xí nghiệp thương nghiệp là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo này, không được tự tiện điều chỉnh các số liệu thống kê, kế toán chính thức đã báo cáo với cấp trên mà không có lý do chính đáng và rõ ràng.
Khi cần điều chỉnh số liệu trong những báo cáo thống kê-kê toán đã báo cáo với cấp trên và Nhà nước thì thủ trưởng đơn vị phải có văn bản chính thức xin điều chỉnh. Trong khi chưa có văn bản chính thức xin điều chỉnh, thủ trưởng đơn vị đó vẫn phải chịu trách nhiệm về số liệu đã báo cáo trước. Việc công bố số liệu về tình hình hoạt động của đơn vị trên báo chí và đài truyền thanh, cũng như việc cung cấp các số liệu đó cho các cơ quan khác, phải thống nhất sử dụng các số liệu đã báo cáo với cấp trên và phải nghiêm chỉnh chấp hành những nguyên tắc và thể lệ giữ gìn bí mật của Nhà nước.
Các cán bộ, nhân viên trong đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp giúp thủ trưởng đơn vị mình thi hành chế độ báo cáo này như cung cấp số liệu, lập biểu, kiểm tra lại số liệu, biểu báo, phải chấp hành đúng sự hướng dẫn của kế toán trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm về sự sai sót của mình.
2. Cơ quan thống kê và tài chính các cấp qua các báo cáo thống kê, kế toán định kỳ, nếu phát hiện những trường hợp làm sai chế độ, thể lệ đã quy định thì tùy trường hợp mà cơ quan thống kê và tài chính các cấp có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng đơn vị nộp báo cáo và thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị đó biết; nếu phát hiện những trường hợp vi phạm nghiêm trọng luật pháp Nhà nước thì cơ quan thống kê hoặc tài chính phải báo cáo cho Ủy ban thanh tra của Chính phủ, cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Thủ tướng Chính phủ.
3. Các ông Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chỉ đạo thi hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo này của Bộ Nội thương cũng như của ngành có kinh doanh thương nghiệp khác và của Ủy ban hành chính các khu tự trị, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
BIỂU MẨU BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾ TOÁN ĐỊNH KỲ CHÍNH THỨC CỦA ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ
(ban hành kèm theo quyết định số 299-TTg ngày 27-10-1971 của Thủ tướng Chính phủ)
I. BIỂU MẨU BÁO CÁO QUÝ, 6 THÁNG VÀ NĂM
A. Lưu chuyển hàng hóa:
1. TN – Mua nông sản thực phẩm tươi sống (Q).
2.TN – Mua, thu hồi thành phẩm gia công, tự sản xuất, chế biến hàng công nghiệp (Q).
3. TN – Mua thực liệu, hàng hóa của ngành ăn uống quốc doanh (Q).
4. TN – Bán buôn (Q).
5. TN – Hàng hóa điều động về trung ương (Q).
6. TN – Bán lẻ (Q).
6a. TN – Giá và lượng bán lẻ những mặt hàng có điều chỉnh giá.
7. TN – Bán hàng hóa ăn uống (Q).
8. TN – Kết quả phục vụ ăn uống tập thể (Q).
9. TN – Hàng hóa tồn kho (0 giờ ngày 1-1 và 1-7) (R).
9a. TN – Hàng hóa trên đường đi trong thời điểm tổng kiểm kê (R).
9b. TN – Hàng hóa nguyên liệu trong khâu gia công sản xuất (0 giờ ngày 1-1 và 1-7) (R).
10. TN – Tình trạng phẩm chất hàng hóa tồn kho (R).
11. TN – Cân đối lực lượng hàng hóa của đơn vị(Q).
12. TN – Tem phiếu thu hồi (Q).
B. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
13. TN – Mạng lưới thương nghiệp và ăn uống công cộng của quốc doanh (R).
14. TN – Mạng lưới kho tàng (R).
15. TN – Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành nội thương (R).
C. Lao động tiền lương;
16. TN – Lao động trong danh sách (Q).
17. TN – Tăng giảm lao động (Q).
18. TN – Sử dụng thời gian lao động của nhân viên kinh doanh thương nghiệp (Q).
19. TN – Năng suất lao động (Q).
20. TN – Chất lượng công nhân viên trực tiếp kinh doanh sản xuất có kỹ thuật.
21. TN – Chất lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn.
22. TN – Tiền lương (Q).
23. TN – Tai nạn lao động (R).
24. TN – Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa kinh doanh sản xuất cải tiến nghiệp vụ công tác (R).
D. Tài chính ngân hàng:
25. TN – Tổng kết tài sản.
26. TN – Tăng giảm tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
27. TN – Tăng giảm vốn cơ bản.
28. TN – Các khoản phải thanh toán với ngân sách (Q).
29. TN – Công nợ, phải thanh toán (Q).
30. TN – Chi phí lưu thông hàng hóa (Q).
31. TN – Kinh phí sự nghiệp (Q).
32. TN – Tài sản thừa thiếu tổn thất (R)
33. TN – Lãi, lỗ (Q)
33a. TN – Phân tích kết quả lãi, lỗ kinh doanh thương nghiệp cơ bản (Q)
33b. TN – Phân tích kết quả lãi, lỗ sản xuất gia công phụ thuộc (Q)
34. TN – Quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh, phúc lợi, khen thưởng.
34a. TN – Quỹ xí nghiệp,
35. TN – Thu, chi tiền mặt.
E. Sản xuất kinh doanh ngoài thương nghiệp:
36. TN – Sản xuất kinh doanh ngoài thương nghiệp (R)
37. TN – Giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất phụ thuộc (Q)
38. TN – Thực hiện vốn đầu tư xây dựng (Q)
39. TN – Chi phí thực tế công trình tự làm (Q)
40. TN – Công trình hoàn thành giá trị tài sản cố định và năng lực mới tăng (Q)
Chú thích:
- Tất cả các biểu mẫu này đều là biểu mẫu báo cáo năm, trừ biểu 37-TN chỉ báo cáo quý(*).
- Hàng quý chỉ phải báo cáo những biểu có ký hiệu (Q)
- 6 tháng chỉ báo cáo các biểu có ký hiệu (R)
1. (1TN) Mua nông sản thực phẩm tươi sống
2. (2TN) Mua thu hồi thành phẩm gia công, tự sản xuất chế biến hàng công nghiệp
3. (3TN) Mua thực liệu hàng hóa của ngành ăn uống quốc doanh
4. (4TN) Bán buôn
5. (5TN) Bán lẻ
6. (6TN) Giá và lượng bán lẻ những mặt hàng có điều chỉnh giá.
7. (7TN) Bán hàng hóa ăn uống.
8. (8TN) Kết quả phục vụ ăn uống tập thể.
9. (25TN) Bảng tổng kết tài sản.
10. (35TN) Thu, chi tiền mặt.
11.(17TN) Tăng, giảm lao động.
12. (18TN) Sử dụng thời gian lao động của nhân viên kinh doanh thương nghiệp.
- 1Nghị định 27-CP năm 1962 quy định các nguyên tắc về việc lập và ban hành các chế độ, biểu mẫu báo cáo thống kê và phương án điều tra do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên bộ 970-LB năm 1971 hướng dẫn việc thống nhất tổ chức kế toán và thống kê ở xí nghiệp công nghiệp do Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê ban hành.
Quyết định 299-TTg năm 1971 về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê kế toán định kỳ chính thức của các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc ngành nội thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 299-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/1971
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Thanh Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 11/11/1971
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định