Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2972/2005/QĐ-UBND

Việt trì, ngày 28 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 445/CN-TTCN, ngày 09/9/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Trưởng ban quản lý Cụm công nghiệp và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2972/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (dưới đây viết tắt là Cụm CN-TTCN) do UBND tỉnh Phú Thọ quyết định thành lập.

2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) hoạt động theo pháp luật Việt Nam trực tiếp đầu tư sản xuất kinh doanh trong Cụm CN-TTCN.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

1. Cụm CN-TTCN là khu vực bố trí tập trung sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có ranh giới được xác định trong một mặt bằng thống nhất, có quan hệ hợp tác trong xây dựng, có các công trình sử dụng chung theo tiêu chuẩn TCVN 4616-1988 do UBND tỉnh quyết định thành lập.

2. Ban quản lý Cụm CN-TTCN là tổ chức do UBND tỉnh Phú Thọ quyết định thành lập, được giao nhiệm vụ quản lý các Cụm CN-TTCN.

3. Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN là doanh nghiệp hoặc Ban quản lý Cụm CN-TTCN hoặc Ban quản lý dự án của các huyện, thành, thị lựa chọn theo quy định của pháp luật, được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng cho Cụm CN-TTCN.

Chương II

BAN QUẢN LÝ CỤM CN-TTCN

Điều 3. Ban quản lý Cụm CN-TTCN.

1. Ban quản lý Cụm CN-TTCN là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu và tài khoản riêng trực thuộc UBND huyện, thành, thị (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).

2. Tổ chức, biên chế:

Ban quản lý Cụm CN-TTCN có Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và bộ máy giúp việc. Trưởng ban do một đồng chí lãnh đạo UBND cấp huyện kiêm nhiệm được UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của UBND cấp huyện; Phó trưởng ban do UBND cấp huyện bổ nhiệm; bộ máy giúp việc gồm các bộ phận do Trưởng ban phân công.

Biên chế của Ban quản lý Cụm CN-TTCN có từ ba đến năm cán bộ chuyên trách và một số cán bộ của phòng, ban cấp huyện kiêm nhiệm.

3. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý Cụm CN-TTCN do ngân sách cấp huyện đảm bảo và được bổ sung bằng nguồn thu hoạt động dịch vụ (nếu có).

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý Cụm CN-TTCN.

1. Xây dựng quy hoạch Cụm CN-TTCN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; công khai quy hoạch mặt bằng, công bố các tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục lựa chọn các doanh nghiệp được thuê đất, thuê lại đất, thuê nhà xưởng, tổ chức vận động đầu tư và hướng dẫn thực hiện các thủ tục đầu tư vào Cụm CN-TTCN.

2. Làm đầu mối để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan cho các doanh nghiệp trong Cụm CN-TTCN với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong việc xét, chấp thuận đầu tư; xây dựng công trình và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào Cụm CN-TTCN, Ban quản lý Cụm CN-TTCN dự kiến bố trí địa điểm trong Cụm CN-TTCN cho doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch Cụm CN-TTCN báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh chấp nhận đầu tư vào Cụm CN-TTCN.

3. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của Cụm CN-TTCN trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tham gia duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong Cụm CN-TTCN.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện bàn giao mặt bằng trong Cụm CN-TTCN cho doanh nghiệp được thuê đất.

4. Quản lý các công trình hạ tầng dùng chung và công trình công cộng của Cụm CN-TTCN. Ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu và thanh quyết toán với các đơn vị làm dịch vụ bảo trì, vận hành các công trình hạ tầng dùng chung và các công trình công cộng của Cụm CN-TTCN.

5. Quản lý toàn diện trong ranh giới Cụm CN-TTCN các lĩnh vực về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy nổ, trật tự, môi trường và vệ sinh môi trường. Đôn đốc thực hiện tiến độ, thường xuyên kiểm tra tình hình xây dựng, lập biên bản các hành vi vi phạm, kịp thời báo cáo, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

6. Báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình xây dựng Cụm CN-TTCN, hoạt động của Ban quản lý Cụm CN-TTCN và các doanh nghiệp trong Cụm CN-TTCN.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG CỤM CN-TTCN

Điều 5. Quyền của Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN.

1. Được giao hoặc thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng. Được vận động thu hút đầu tư vào Cụm. Được nhận vốn từ ngân sách (nếu có) và huy động vốn theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm CN-TTCN; thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

2. Thu phí hạ tầng, phí môi trường theo mức do UBND tỉnh quy định; quản lý và sử dụng các nguồn thu đúng mục đích, đúng quy định; được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh về đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm CN-TTCN.

3. Được cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, cho thuê hoặc bán nhà xưởng theo giá thỏa thuận trong trường hợp tự huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm CN-TTCN; trong trường hợp sử dụng vốn ngân sách xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà xưởng phải thực hiện trong khung giá được UBND tỉnh duyệt.

4. Được liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng Cụm CN-TTCN.

5. Được kinh doanh các dịch vụ công cộng trong Cụm CN-TTCN.

6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nghĩa vụ của Chủ đầu tư xây dựng trong Cụm CN-TTCN.

1. Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng; chủ trì xây dựng khung giá cho thuê nhà xưởng, Công trình phù trợ, mức phí hạ tầng (trường hợp sử dụng vốn ngân sách để đầu tư hạ tầng, nhà xưởng) báo cáo Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án khai thác sử dụng nguồn nước ngầm ( nếu có) của Cụm CN-TTCN trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất hoặc thuê đất Chủ đầu tư phải triển khai xây dựng công trình; thực hiện đúng các nguyên tắc trong khi sử dụng đất; đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình.

3. Bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng trong thời gian chưa bàn giao cho Ban quản lý Cụm CN- TTCN.

4. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được thuê đất, thuê lại đất trong cụm xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.

5. Hàng quý, năm tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện trực tiếp quản lý Cụm CN-TTCN và cơ quan chức năng của tỉnh về kết quả cho thuê lại đất, thuê nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN.

6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

DOANH NGHIỆP TRONG CỤM CN-TTCN

Điều 7. Doanh nghiệp thuê nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN.

1. Các doanh nghiệp có nhu cầu thuê nhà xưởng để tổ chức sản xuất kinh doanh trực tiếp liên hệ với Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN để được giới thiệu về mặt bằng nhà xưởng, về điều kiện, yêu cầu liên quan đến thuê nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN.

2. Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN (trường hợp không phải là Ban quản lý Cụm CN-TTCN) giới thiệu doanh nghiệp thuê nhà xưởng liên hệ với Ban quản lý Cụm CN-TTCN để được hướng dẫn và giải quyết các thủ tục đầu tư vào Cụm. Khi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN thực hiện hợp đồng cho doanh nghiệp thuê nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN.

Điều 8. Doanh nghiệp thuê lại đất.

1. Các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng của Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN để đầu tư xây dựng nhà xưởng và tổ chức sản xuất kinh doanh trong Cụm CN-TTCN trực tiếp liên hệ với Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN để được giới thiệu hạ tầng của Cụm và thỏa thuận, ký kết hợp đồng.

2. Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN (trường hợp không phải là Ban quản lý Cụm CN-TTCN) giới thiệu doanh nghiệp thuê lại đất liên hệ với Ban quản lý Cụm CN-TTCN để được hướng dẫn, giải quyết các thủ tục đầu tư vào Cụm. Khi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, Chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN thực hiện hợp đồng cho doanh nghiệp thuê lại đất trong Cụm CN-TTCN.

Thời hạn cho thuê lại đất không được quá thời hạn được giao đất, thuê đất của Chủ đầu tư xây dựng. Khi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, chủ đầu tư xây dựng Cụm CN-TTCN thực hiện hợp đồng cho doanh nghiệp thuê nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN.

Điều 9. Doanh nghiệp thuê đất trong Cụm CN-TTCN.

1. Trình tự, thủ tục xét, chấp thuận đối với các doanh nghiệp được thuê đất.

a) Các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh, gửi đơn đăng ký thuê đất và dự án đầu tư, bản tóm tắt các yếu tố cần thiết chuẩn bị đầu tư (trường hợp chưa có dự án) đến Ban quản lý Cụm CN-TTCN.

b) Những nội dung chính của đơn gồm:

- Giới thiệu tóm tắt về doanh nghiệp (tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại liên lạc, ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm chính, các số liệu chủ yếu về tình hình hoạt động những năm gần đây) trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập;

- Nhu cầu thuê đất: Diện tích đất cần thuê, công suất sử dụng điện, nước, nhu cầu lao động;

- Cam kết thực hiện đầy đủ những quy định của UBND tỉnh.

c) Nội dung chính của bản tóm tắt các yếu tố cần thiết chuẩn bị cho đầu tư gồm: Mục đích đầu tư, số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất, tiêu thụ trong năm, máy móc thiết bị chủ yếu và loại công nghệ áp dụng, các giải pháp kỹ thuật chủ yếu xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào, quy mô, diện tích xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư và phương án giải quyết vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm…

d) Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị thuê đất trong Cụm CN-TTCN, Ban quản lý Cụm CN-TTCN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực địa (nếu cần). Trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thuê đất, Ban quản lý Cụm CN-TTCN gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thuê đất Ban quản lý Cụm CN-TTCN có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp bằng văn bản.

Trong vòng 7 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, có văn bản chấp nhận về nguyên tắc cho doanh nghiệp lập dự án xin thuê đất.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi được chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp phải hoàn chỉnh hồ sơ dự án xin thuê đất nộp cho Ban quản lý Cụm CN-TTCN. Trong vòng 15 ngày làm việc Ban quản lý Cụm CN-TTCN có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xem xét, trình, quyết định cho doanh nghiệp thuê đất trong Cụm CN-TTCN. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho doanh nghiệp thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban quản lý Cụm CN-TTCN phải giao mốc giới trên thực địa cho doanh nghiệp được thuê đất.

2. Các tiêu chí ưu tiên với doanh nghiệp được thuê đất trong Cụm CN-TTCN.

a) Dự án đầu tư sản xuất thuộc danh mục ngành nghề và sản phẩm được UBND tỉnh khuyến khích đầu tư.

b) Dự án đầu tư lớn, có công nghệ tiên tiến, có tính khả thi cao, có giải pháp kỹ thuật về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong Cụm CN-TTCN.

1. Được thuê đất, thuê lại đất có công trình kết cấu hạ tầng, mua lại, thuê lại nhà xưởng của chủ đầu tư hoặc của doanh nghiệp khác trong Cụm. Khi hết hạn hợp đồng, nếu có nhu cầu doanh nghiệp được tiếp tục gia hạn hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, thuê nhà xưởng; cho thuê lại hoặc chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất. Được thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng, sử dụng đất được thuê, thuê lại đúng mục đích đầu tư, thực hiện sản xuất kinh doanh đúng nội dung của giấy phép đầu tư.

2. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong Cụm. Được hưởng các chính sách ưu đãi của tỉnh và của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư vào Cụm; được góp vốn để xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong Cụm.

3. Trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất trên thực địa doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng nhà xưởng theo hồ sơ xây dựng đã được duyệt. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng và những lý do chính đáng khác mà không triển khai xây dựng nhà xưởng đúng tiến độ, doanh nghiệp phải báo cáo Ban quản lý Cụm CN-TTCN xin gia hạn. UBND huyện, thành, thị được quyền chấp nhận gia hạn một lần không quá 24 tháng kể từ ngày giao đất. Hết thời hạn gia hạn mà doanh nghiệp vẫn không xây dựng nhà xưởng thì Ban quản lý Cụm CN-TTCN lập hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện đúng thiết kế được được duyệt, đúng tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo quy hoạch chung của Cụm.

5. Trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất có cơ sở hạ tầng, thuê nhà xưởng nếu doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải gửi văn bản đến Ban quản lý Cụm CN-TTCN để báo cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp nhận, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định.

6. Thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao động của địa phương nơi có Cụm CN-TTCN, ưu tiên lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng Cụm CN-TTCN và con em các đối tượng thuộc diện chính sách - ưu tiên của Nhà nước.

7. Báo cáo định kỳ hàng quý, năm về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho Ban quản lý Cụm CN-TTCN và các cơ quan có thẩm quyền khác khi có yêu cầu.

8. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Phân công trách nhiệm quản lý Cụm CN-TTCN.

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

- Phê duyệt quy hoạch Cụm CN-TTCN, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, khung giá cho thuê đất, thuê lại đất, thuê nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN trong trường hợp sử dụng vốn ngân sách để xây dựng hạ tầng, nhà xưởng trong Cụm CN-TTCN;

- Phê duyệt đề án thành lập Cụm CN-TTCN, chính sách thu hút đầu tư cụ thể của từng Cụm, quyết định thành lập Ban quản lý Cụm CN-TTCN, điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Cụm CN-TTCN, quyết định bổ nhiệm Trưởng ban quản lý Cụm CN-TTCN.

2. UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm:

- Là cấp trên trực tiếp của Ban quản lý Cụm CN-TTCN thuộc cấp mình quản lý; thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với Cụm CN-TTCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Tham gia xây dựng quy hoạch các Cụm CN-TTCN trên địa bàn; thông báo công khai quy hoạch đã được duyệt; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đã được quy hoạch để xây dựng các Cụm CN-TTCN. Chủ trì cùng chủ đầu tư giải quyết đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đúng tiến độ xây dựng Cụm CN-TTCN;

- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương lập đề án thành lập Cụm CN-TTCN, xây dựng điều lệ và tổ chức hoạt động của Ban quản lý Cụm CN-TTCN; đề xuất chính sách thu hút đầu tư, tổ chức xúc tiến vận động thu hút đầu tư vào Cụm; tham gia lựa chọn doanh nghiệp được thuê đất, thuê lại đất, thuê nhà xưởng; đôn đốc kiểm tra, thanh tra Ban quản lý Cụm CN-TTCN và các doanh nghiệp trong Cụm CN-TTCN trong triển khai xây dựng và sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Giải quyết các nội dung liên quan đến hoạt động của Cụm CN-TTCN trên địa bàn theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp; báo cáo, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh giải quyết đối với những nội dung vượt quá thẩm quyền.

3. Sở Công nghiệp có trách nhiệm:

- Tiếp nhận các đề án thành lập Cụm CN-TTCN; chủ trì phối hợp với các cơ quan thẩm định đề án. Nếu đủ điều kiện, Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và quyết định thành lập Cụm CN-TTCN, trường hợp không đủ điều kiện Sở Công nghiệp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không phê duyệt đề án cho đơn vị đề nghị biết;

- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với từng thời kỳ trình UBND tỉnh duyệt;

- Chủ trì xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh bạn để thu hút đầu tư phát triển các Cụm CN-TTCN trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng kinh tế;

- Đề xuất những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này đề nghị Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, UBND tỉnh khen thưởng.

4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:

Tiếp nhận và chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý Cụm CN-TTCN và bổ nhiệm Trưởng ban quản lý Cụm CN-TTCN.

Điều 12. Khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm.

- Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức và hoạt động của Cụm CN-TTCN, hoạt động của các doanh nghiệp trong Cụm CN-TTCN được khen thưởng; nếu vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

- Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi thực hiện trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 13. Điều khoản thi hành.

Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị phản ánh về Sở Công nghiệp, Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2972/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu: 2972/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/10/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Ngô Đức Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 11/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản