- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Thông tư 18/2010/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Nghị định 105/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
- 1Luật đo lường 2011
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 4Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Công văn 3031/BTNMT-TCMT năm 2016 hướng dẫn thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của trạm quan trắc tự động, liên tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Công văn 5417/BTNMT-TCMT năm 2016 hướng dẫn truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2958/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 13 tháng 10 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Căn cứ Công văn số 3031/BTNMT-TCMT ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của trạm quan trắc tự động, liên tục;
Căn cứ Công văn số 5417/BTNMT-TCMT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 631/TTr-STNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục và các Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2958 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục; Quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận và các sở, ngành liên quan;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Đơn vị được giao quản lý, vận hành các trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh;
d) Các chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động liên tục theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi là Chủ nguồn thải).
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quan trắc tự động, liên tục là quá trình đo, phân tích liên tục theo thời gian các thông số môi trường bằng các thiết bị đo hoặc phân tích tự động.
2. Hệ thống quan trắc tự động, liên tục là hệ thống mở, bao gồm các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm và các đường truyền dữ liệu.
3. Trạm cơ sở là các trạm quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc về Trạm trung tâm. Trạm cơ sở gồm có trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư kinh phí lắp đặt và trạm cơ sở do Chủ nguồn thải tự lắp đặt.
4. Trạm trung tâm là nơi tiếp nhận và xử lý thông tin, dữ liệu do các Trạm cơ sở cung cấp; giám sát hoạt động các Trạm cơ sở.
5. Đặc tính kỹ thuật là những đặc điểm và tính năng kỹ thuật cơ bản về đo lường của thiết bị quan trắc tự động, liên tục. Các đặc tính kỹ thuật được quy định trong Quy chế này là giá trị tối thiểu cần đạt được của thiết bị.
6. Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
7. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 3. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành trạm quan trắc tự động
1. Đảm bảo hệ thống quan trắc tự động được bảo quản và quản lý theo đúng quy định.
2. Giám sát, kiểm tra các thiết bị luôn hoạt động ổn định; vệ sinh, bảo trì và việc kiểm định, hiệu chuẩn thực hiện theo đúng quy định pháp luật và yêu cầu của nhà sản xuất, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu được theo dõi, xử lý sự cố kịp thời; việc báo cáo, chia sẻ dữ liệu được thực hiện theo quy định.
4. Bố trí kinh phí đầy đủ để duy trì vận hành trạm quan trắc tự động, hệ thống quan trắc tự động.
1. Các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Đơn vị được giao quản lý Trạm trung tâm, Chủ nguồn thải phải thường xuyên giám sát, kiểm tra để đảm bảo các thiết bị luôn hoạt động ổn định; thực hiện vệ sinh, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn theo đúng quy định của nhà sản xuất và các quy định của pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục của Hệ thống quan trắc tự động.
3. Việc báo cáo, chia sẻ dữ liệu được thực hiện theo quy định.
4. Các thiết bị và cơ sở vật chất của Trạm trung tâm, Trạm cơ sở thuộc hệ thống quan trắc tự động, liên tục được lắp đặt trên địa bàn tỉnh từ nguồn ngân sách Nhà nước là tài sản công của Nhà nước, được chuyển giao cho đơn vị quản lý, vận hành theo quyết định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được hạch toán, theo dõi đúng quy định. Các đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Các Trạm cơ sở được lặp đặt tại các Chủ nguồn thải và đường truyền tín hiệu độc lập về Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ nguồn thải đầu tư, quản lý, đảm bảo việc vận hành thường xuyên, liên tục, chi trả kinh phí thuê bao đường truyền theo quy định quản lý tài sản của Chủ nguồn thải và theo quy định của pháp luật.
6. Đơn vị quản lý Trạm trung tâm có trách nhiệm cung cấp số liệu tin cậy, chính xác phục vụ kịp thời yêu cầu cho công tác quản lý nhà nước.
7. Căn cứ kết quả quan trắc, Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời tham mưu đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường xung quanh khu vực quan trắc tự động và môi trường nơi phát thải.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý, vận hành Trạm Trung tâm và các Trạm cơ sở do ngân sách đầu tư; chủ trì cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin liên quan đến công tác vận hành và số liệu quan trắc tự động, liên tục tại các Trạm cơ sở để kiểm soát tốt môi trường xung quanh, nước thải khí thải sau xử lý của các Chủ nguồn thải.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý công tác kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ tin cậy của số liệu đo.
3. Các đơn vị quản lý, vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, xây dựng kế hoạch vận hành; vận hành, kết nối và truyền dữ liệu; xử lý sự cố; cử nhân sự tham gia các đợt đào tạo, tập huấn của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có lắp đặt Trạm cơ sở, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ nguồn thải và các đơn vị có liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố, cử nhân sự tham gia các đợt tập huấn do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Thực hiện công tác quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; rà soát các tổ chức, cá nhân có nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh; yêu cầu phải thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc với các tổ chức, cá nhân đã lắp đặt, vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục để thực hiện kết nối số liệu, niêm phong vật lý các thiết bị có khả năng điều chỉnh được số liệu đo sau khi kết nối thành công; có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân việc hoàn thành kết nối dữ liệu quan trắc tự động.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu tổ chức, cá nhân Chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục; xem xét có biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành.
d) Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn cho các cán bộ quản lý, vận hành tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm theo yêu cầu của hoạt động quan trắc tự động, liên tục.
đ) Lập yêu cầu khai thác thông tin dữ liệu để Trạm trung tâm cung cấp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về môi trường.
e) Xem xét quyết định việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường với bên ngoài khi có yêu cầu.
g) Xây dựng và ban hành mẫu sổ tay vận hành và hướng dẫn áp dụng đối với các Trạm cơ sở.
h) Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục hàng năm trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện.
i) Phối hợp với Trung tâm Quan trắc Môi trường thuộc Tổng cục Môi trường trong việc truyền dữ liệu theo thời gian thực để thống nhất quản lý số liệu quan trắc môi trường trong phạm vi cả nước.
k) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
l) Trên cơ sở báo cáo đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục và nhu cầu thực tế của công tác quản lý môi trường, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền nhu cầu mở rộng hệ thống quan trắc tự động, liên tục (nếu cần thiết).
m) Đề xuất nhu cầu và thực hiện, giám sát hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao tại các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm do ngân sách nhà nước đầu tư; phối hợp với Chủ nguồn thải giám sát hoạt động này tại các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư.
n) Phối hợp với các đơn vị có chức năng quản trị thông tin dữ liệu của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường và hệ thống mạng kết nối truyền nhận dữ liệu theo quy định tại Quy chế này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bảo vệ, quản lý và phối hợp với Trạm trung tâm để giám sát vận hành các Trạm cơ sở được đầu tư từ nguồn ngân sách đặt trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải
1. Đầu tư, lắp đặt, vận hành Trạm cơ sở và đường truyền đảm bảo yêu cầu; đồng bộ các thông số kỹ thuật với Trạm trung tâm theo yêu cầu của Quy chế này.
2. Cử nhân sự vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải và nhân sự vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục đi học tập, đào tạo trước khi vận hành các hệ thống thiết bị này.
3. Cử nhân sự tham gia tập huấn theo chương trình của Sở Tài nguyên và Môi trường; bố trí kinh phí để vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
4. Đảm bảo an toàn cho Trạm cơ sở, phù hợp với chế độ làm việc của Trạm cơ sở.
5. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo (vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, vận hành trạm quan trắc tự động, liên tục) để giám sát quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở; có trách nhiệm thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách liên hệ với cán bộ vận hành trạm kèm theo văn bản giao nhiệm vụ. Các nhân viên được giao nhiệm vụ giám sát, quản lý, vận hành Trạm cơ sở phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Trạm trung tâm trong công tác thu thập thông tin, xử lý số liệu, lập báo cáo định kỳ, đột xuất, xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở; giám sát công tác hiệu chuẩn, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn của nhà sản xuất.
6. Ban hành quy trình kỹ thuật vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải và quy trình kỹ thuật vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trước khi vận hành các hệ thống thiết bị này.
7. Tổ chức vận hành thiết bị xử lý nước thải, khí thải và thiết bị quan trắc tự động, liên tục đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật; duy trì nguồn năng lượng cho hoạt động của Trạm cơ sở nhằm giám sát nguồn thải chặt chẽ, liên tục 24/24 giờ.
8. Đồng bộ hệ thống, kết nối, truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường ngay khi bắt đầu vận hành thử hệ thống quan trắc tự động, liên tục; duy trì đường truyền dịch vụ internet ADSL tốc độ cao phục vụ truyền số liệu từ Trạm cơ sở về Trạm trung tâm đảm bảo ổn định, liên tục (tối thiểu 3Mbps).
9. Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh định kỳ bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị để hệ thống luôn hoạt động ổn định, cung cấp hình ảnh rõ ràng, kết quả đo có độ chính xác cao.
10. Khi có sự cố xảy ra, Chủ nguồn thải phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cùng phối hợp khắc phục sự cố.
11. Tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với quản lý, vận hành Tram quan trắc tự động, liên tục được quy định tại Quy chế này và các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12. Bố trí kinh phí thực hiện việc lấy mẫu phân tích để kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, chi phí phân tích mẫu định kỳ, chi phí phân tích mẫu kiểm tra khi có sự cố vượt quy chuẩn cho phép, chi phí lắp đặt và thuê bao đường truyền internet; bố trí kinh phí theo quy định tại Điều 21 Quy chế này để quản lý, vận hành, truyền số liệu từ Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư về Trạm trung tâm.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhân viên vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm trung tâm có trách nhiệm:
a) Thực hiện theo dõi, cập nhật và kiểm tra dữ liệu, hiện trạng sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường; tình trạng hoạt động từ các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm; hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở.
b) Lưu giữ, xử lý số liệu tại Trạm trung tâm; lập báo cáo tháng, quý và báo cáo tổng hợp năm; báo cáo đột xuất khi phát hiện các vấn đề lỗi, bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống Trạm cơ sở và Trạm trung tâm hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
c) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin; không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác.
d) Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố theo phân công của lãnh đạo phụ trách Trạm trung tâm. Trường hợp không tự khắc phục phải báo cáo lãnh đạo phụ trách Trạm trung tâm để phối hợp Chi cục Bảo vệ Môi trường báo cáo lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời xử lý.
đ) Tham gia cùng cán bộ vận hành Trạm cơ sở giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị. Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.
e) Chịu trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm:
a) Duy trì việc vận hành Trạm cơ sở, bao gồm: Kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc môi trường tự động, hệ thống thiết bị điện, hệ thống an ninh, an toàn, chất lượng đường truyền dữ liệu quan trắc môi trường, hệ thống điều hòa, công tác phòng chống cháy nổ, các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo tình trạng Trạm cơ sở hoạt động bình thường.
b) Ghi chép nhật ký vận hành xác nhận tình trạng hoạt động của thiết bị.
c) Giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị. Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.
d) Lưu giữ, xử lý số liệu, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Trạm trung tâm; lập các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trạm trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền. Thông báo kịp thời cho Trạm trung tâm khi phát hiện các vấn đề lỗi, bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị tại Trạm cơ sở.
đ) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin; không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác.
e) Chịu trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Kinh phí để quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục
1. Đối với các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm do nhà nước đầu tư:
a) Đơn vị được giao quản lý vận hành lập nhu cầu sử dụng kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm cơ sở và Trạm trung tâm, bao gồm: Chi phí chi trả lương và phụ cấp cho cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm trung tâm và Trạm cơ sở; chi trả công tác bảo vệ Trạm cơ sở; chi phí hợp đồng để thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao cho các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm do ngân sách nhà nước đầu tư; chi phí đào tạo, tập huấn; chi phí văn phòng (điện, nước, thiết bị văn phòng...); chi phí thuê đường truyền dữ liệu để duy trì hoạt động của Trạm trung tâm và Trạm cơ sở; chi phí kiểm tra, giám sát; một số chi phí cần thiết khác.
b) Thời gian thực hiện lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh.
2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư: Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí của Chủ nguồn thải để quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đối với việc quản lý, vận hành trạm quan trắc tự động, liên tục được quy định tại Quy chế này và các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC
Điều 10. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị
1. Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải đảm bảo hoạt động tự động, liên tục và đồng bộ kỹ thuật.
2. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu đối với Trạm trung tâm:
- Thiết bị, phần mềm tại Trạm trung tâm phải đảm bảo ghi nhận, lưu trữ, xử lý số liệu tự động, liên tục; đưa ra cảnh báo đến cơ quan quản lý, vận hành một cách kịp thời.
- Các thiết bị của Trạm trung tâm bao gồm:
+ Phần cứng: Máy tính (máy chủ, các máy tính khác) và các màn hình (tivi) hiển thị dữ liệu, hình ảnh.
+ Phần mềm: Các phần mềm thu nhận, truy xuất, đánh giá dữ liệu của các Trạm cơ sở; phần mềm điều khiển cho phép người quản lý tại Trạm trung tâm điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động và các thiết bị khác.
+ Các thiết bị khác: Máy phát điện dự phòng, bộ tích điện (UPS), ổn áp, điều hòa và các thiết bị phụ trợ cần thiết.
3. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu đối với Trạm cơ sở:
a) Hệ thống thiết bị của Trạm cơ sở phải được chế tạo từ các vật liệu bền với môi trường xung quanh, nước thải, khí thải; được đặt trong phòng riêng hoặc bộ phận bảo vệ để đảm bảo điều kiện vận hành và bảo vệ; bao gồm các thiết bị cơ bản sau:
- Thiết bị quan trắc các thông số môi trường (bao gồm bộ phận đo, bộ phận lưu trữ và hiển thị số liệu, chỉ tiêu đo do cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành, có thể mở rộng các thông số đo theo đặc thù của nguồn thải).
- Thiết bị lấy mẫu tự động để kiểm tra (có khả năng lấy mẫu và lưu mẫu trong thời gian liên tục 24 giờ; số lượng mẫu tối thiểu 12 mẫu, dung tích mỗi mẫu đủ để đo được tất cả các thông số môi trường quy định; có chế độ làm lạnh 1 - 10oC để bảo quản mẫu đối với nước thải).
- Thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải, khí thải đầu vào, đầu ra hệ thống xử lý theo quy định.
- Hệ thống camera, bao gồm:
+ Camera giám sát nước thải, khí thải sau xử lý (có độ phân giải cao, đảm bảo quan sát được màu nước thải, khí thải).
+ Bộ ghi hình kỹ thuật số (có khả năng điều khiển camera, truy xuất các ngõ BNC, VGA, S-Video, sao chép dữ liệu USB, cảnh báo lỗi, hoạt động cùng lúc 3 chế độ (giám sát, ghi hình, xử lý mạng), truyền hình ảnh về Trạm trung tâm qua cổng Ethernet, dung lượng tối thiểu 4TB).
- Thiết bị xử lý, lưu trữ và truyền nhận số liệu có chức năng thu nhận, hiển thị số liệu từ thiết bị lấy mẫu và thiết bị quan trắc, đồng thời kết nối và truyền số liệu về Trạm trung tâm qua môi trường internet theo thời gian thực; kết quả hiển thị phải được chuyển đổi về điều kiện chuẩn như quy định của các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hiện hành; đồng thời nhận tín hiệu từ Trạm trung tâm để điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động; kết nối đến các cảm biến thông qua thiết bị hiển thị số liệu (Data Controller) để nhận kết quả đo; có khả năng lưu trữ dữ liệu tự động, liên tục dữ liệu quan trắc ít nhất 90 ngày số liệu gần nhất; có tín hiệu đầu ra dạng số (digital); có thể mở rộng kết nối khi cần; có biện pháp bảo mật để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát thay đổi và truy cập vào hệ thống datalogger nhằm đảm bảo tính toàn vệ và chính xác của số liệu trong quá trình truyền nhận, lưu trữ tại hệ datalogger hoặc phân quyền truy cập (username, password). Sở Tài nguyên và Môi trường (giao Chi cục Bảo vệ môi trường) niêm phong hoặc cấp quyền truy cập hệ datalogger.
- Đường truyền internet là đường truyền độc lập có tốc độ đường truyền tối thiểu 3Mbps.
- Hệ thống chống sét.
- Các thiết bị khác như: Đồng hồ đo điện năng tiêu thụ, ổn áp, máy phát điện dự phòng, bộ tích điện (UPS), bơm (nước thải, khí thải), phương tiện vận chuyển (nếu có).
b) Khi lắp đặt và vận hành Trạm cơ sở, các thiết bị phải được tách thành 02 phần:
- Phần thiết bị không có khả năng điều chỉnh được số liệu đo, bao gồm: Thiết bị đo tự động, liên tục các thông số (chất lượng, lưu lượng), camera quan sát. Phần thiết bị này do đơn vị vận hành Trạm cơ sở kiểm tra, vệ sinh để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và cho kết quả đo liên tục, chính xác.
- Phần thiết bị có khả năng điều chỉnh được số liệu đo, bao gồm: Thiết bị xử lý và truyền số liệu (Program Logic Contro - PLC), màn hình hiển thị và thiết bị lưu mẫu tự động, bộ ghi hình kỹ thuật số phải được đặt trong tủ có khóa. Phần thiết bị này được Sở Tài nguyên và Môi trường (giao Chi cục Bảo vệ môi trường) niêm phong sau khi kết nối, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa. Cánh cửa tủ có lắp đặt kính để quan sát được số liệu đo.
Điều 11. An toàn hệ thống quan trắc tự động, liên tục
Hệ thống thiết bị quan trắc tự động, liên tục và đường truyền dữ liệu tại các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm phải được bảo vệ an toàn, thường xuyên giám sát, theo dõi đảm bảo hoạt động ổn định, cung cấp dữ liệu liên tục, chính xác, cụ thể:
1. Đảm bảo điều kiện môi trường an toàn, tối ưu cho việc vận hành các thiết bị; tránh các sự cố, rủi ro gây thiệt hại đến người và tài sản.
2. Đảm bảo việc giám sát tự động qua hình ảnh camera để theo dõi tình hình vận hành của hệ thống xử lý môi trường, Trạm cơ sở và điểm xả thải.
3. Xử lý kịp thời các hư hỏng, biểu hiện mất ổn định hoặc quá tải; cập nhật tình trạng thiết bị và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
4. Đảm bảo các vấn đề an ninh, ngăn ngừa tình trạng trộm cắp và phá hoại thiết bị, tài sản.
5. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống an toàn phòng chống cháy nổ Trạm trung tâm và Trạm cơ sở theo quy định của Luật Phòng cháy chữa cháy hiện hành.
Điều 12. An toàn thông tin, dữ liệu
1. Đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin, dữ liệu trong hệ thống tại các Trạm cơ sở, đường truyền dữ liệu và Trạm trung tâm bao gồm:
a) Tính bảo mật dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu quan trắc phải được đảm bảo tuyệt đối bí mật. Người không có thẩm quyền không được phép truy cập; không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống.
b) Tính bảo toàn dữ liệu: Thông tin, dữ liệu thu được từ các Trạm cơ sở được truyền nguyên vẹn về Trạm trung tâm; không được hiệu chỉnh, đảm bảo phản ánh đúng tình trạng chất lượng môi trường tại điểm đo.
c) Tính đáp ứng: Thông tin, dữ liệu luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường phải được lưu trữ đầy đủ tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm. Dữ liệu phải được phân loại để lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng; sao lưu theo thời gian, loại thông tin, nơi lưu trữ. Đảm bảo các điều kiện về địa điểm, môi trường lưu trữ, bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ cứng an toàn và khoa học. Các thiết bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo và có nhiệt độ thích hợp và định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
Điều 13. Hệ thống cấp điện, thiết bị điện
Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải được cấp nguồn điện đảm bảo cho các thiết bị hoạt động ổn định, liên tục.
1. Nguồn điện cung cấp:
a) Có thể là từ nguồn điện lưới hoặc bố trí trạm biến áp riêng (nếu cần thiết).
b) Tại các Trạm cơ sở phải trang bị máy phát điện dự phòng có công suất phù hợp kèm theo hệ thống chuyển đổi nguồn tự động nhằm đảm bảo tính năng kỹ thuật và tuổi thọ của thiết bị khi xảy ra mất điện đột ngột. Cung cấp đầy đủ nhiên liệu cho máy phát điện đề phòng trường hợp mất điện lưới.
c) Trường hợp mất điện do bất khả kháng, cán bộ quản lý Trạm cơ sở phải thông báo ngay cho Trạm trung tâm và kịp thời phối hợp với các đơn vị liên quan khắc phục sự cố để nhanh chóng đưa Trạm cơ sở vào hoạt động bình thường.
2. Thiết bị an toàn điện:
a) Khi xảy ra sự cố ngắt nguồn điện chính, cần ngay lập tức thay thế bằng nguồn điện dự phòng đến khi nguồn điện chính hoạt động trở lại. Thời gian bị ngắt điện không được phép quá thời gian cho phép theo thiết kế.
b) Đảm bảo các yêu cầu an toàn sau:
- Có hệ thống nối đất an toàn cho người và thiết bị;
- Có các thiết bị đóng cắt và chống quá dòng, quá áp;
- Có thiết bị ổn áp và bộ lưu điện (UPS) có công suất phù hợp với hệ thống các thiết bị.
Điều 14. Hệ thống mạng kết nối truyền, nhận dữ liệu
1. Hệ thống mạng internet kết nối truyền, nhận dữ liệu phải đảm bảo hiệu năng cho các ứng dụng, khả năng sẵn sàng và có các giải pháp để đảm bảo an toàn hệ thống.
2. Hệ thống mạng internet tại Trạm trung tâm phải đảm bảo:
a) Hoạt động liên tục, nhanh, ổn định và an toàn; đáp ứng được yêu cầu về thông lượng cho hoạt động truyền nhận thông tin dữ liệu quan trắc môi trường được truyền ổn định từ các Trạm cơ sở về Trạm trung tâm.
b) Có các giải pháp kiểm soát việc truy cập dữ liệu Trạm cơ sở đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách bảo mật.
c) Việc thiết kế lắp đặt phải đảm bảo tính thẩm mỹ, tính kinh tế, khả năng mở rộng, thuận tiện trong quản lý, sử dụng và khắc phục sự cố.
3. Hệ thống mạng internet tại Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải đảm bảo truyền nhận thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường tự động; hoạt động ổn định, liên tục, đáp ứng được yêu cầu về thông lượng cho các ứng dụng nghiệp vụ.
4. Duy trì hệ thống phòng chống virus giảm thiểu tối đa tác hại của việc lây lan, tấn công của các loại virus. Tất cả các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay tại các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm phải được cài đặt phần mềm diệt virus. Những máy tính được phát hiện có virus phải được tách khỏi mạng và xử lý để tránh lây nhiễm sang các máy tính khác.
5. Trạm trung tâm, Trạm cơ sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 15. Phương án truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 5417/BTNMT-TCMT ngày 18 tháng 11 năm 2016 về việc hướng dẫn tạm thời về truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục và các quy định cụ thể khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Các thiết bị quan trắc, thiết bị truyền, thu, nhận dữ liệu trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận hành phải được thực hiện hiệu chuẩn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo thiết kế của nhà sản xuất.
2. Khi chưa có quy định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc hiệu chuẩn thiết bị tại các Trạm cơ sở phải được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 01 lần/năm. Hoạt động hiệu chuẩn phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện. Việc hiệu chuẩn thiết bị phải được thực hiện bởi đơn vị có chức năng, đủ năng lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực và đã đăng ký hoạt động hiệu chuẩn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả đo.
3. Hồ sơ kết quả hiệu chuẩn thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm và Trạm cơ sở; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
1. Các thiết bị quan trắc, thiết bị truyền, thu, nhận dữ liệu tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm phải được kiểm định (kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa).
2. Việc kiểm định thiết bị phải được thực hiện bởi đơn vị có chức năng và năng lực (phải có hồ sơ chứng minh năng lực của đơn vị thực hiện). Các yêu cầu về kiểm định được quy định tại Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Quy định về các trường hợp kiểm định và yêu cầu thực hiện kiểm định tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về đo lường với các phương tiện đo nhóm 2 và các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ kết quả kiểm định thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm, Trạm cơ sở; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 18. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị
1. Sau thời gian bảo hành, các thiết bị của hệ thống quan trắc tự động, liên tục phải được bảo trì định kỳ. Tần suất bảo trì thiết bị thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất; trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 06 tháng/1 lần.
2. Hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện.
3. Toàn bộ quá trình bảo trì phải được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hệ thống quan trắc tự động, liên tục trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.
4. Hồ sơ kết quả bảo trì thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm và Trạm cơ sở; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 19. Thay thế thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao
Thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao phải được định kỳ thay thế theo niên hạn, thời hạn sử dụng theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường, các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan hoặc theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để duy trì tính ổn định, hạn chế và khắc phục các lỗi kỹ thuật của thiết bị.
Điều 20. Hỗ trợ và xử lý sự cố về hệ thống
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giao Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận là đầu mối phối hợp, cùng Chi cục Bảo vệ môi trường trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Trạm trung tâm; tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ từ các Trạm cơ sở do ngân sách đầu tư.
2. Khi phát hiện có sự cố, các Trạm cơ sở cần thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục; đồng thời, nhanh chóng thông báo cho cán bộ phụ trách tại Trạm trung tâm và các cơ quan liên quan về tình hình sự cố để cùng phối hợp khắc phục sự cố.
3. Đối với các sự cố thông thường (các sự cố liên quan đến hệ thống báo cháy, hệ thống mạng, máy in, máy tính; các sự cố không gây ảnh hưởng đến hoạt động của Trạm quan trắc): Các cán bộ tại Trạm cơ sở và các cán bộ phụ trách tại Trạm trung tâm nhanh chóng xử lý, khắc phục. Trường hợp không xử lý được phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận) để phối hợp giải quyết.
4. Đối với các sự cố nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị điện, hệ thống mạng kết nối, cơ sở dữ liệu; các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động các Trạm cơ sở hoặc Trạm trung tâm): Ngay sau khi phát hiện sự cố, người phụ trách Trạm trung tâm báo cáo ngay Giám đốc Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Thuận để chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan đánh giá ảnh hưởng của sự cố và báo cáo ngay về Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên Môi trường để chỉ đạo xử lý kịp thời.
5. Kết quả xử lý sự cố cần được báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trong đó làm rõ nguyên nhân, giải pháp và các đề xuất quản lý tiếp theo.
6. Việc xử lý sự cố cần tuân thủ các nguyên tắc:
a) Khắc phục các sự cố thiết bị theo trình tự tầm quan trọng của thiết bị trong hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
b) Các thông tin và dữ liệu quan trọng phải được sao lưu trước khi thực hiện xử lý sự cố.
c) Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị.
d) Ghi nhật ký sự cố kỹ thuật phát sinh tại chỗ; lưu giữ các hồ sơ liên quan.
e) Thông báo thời gian khắc phục xong sự cố.
Cơ quan được giao quản lý, vận hành các Trạm cơ sở quan trắc môi trường xung quanh và các Chủ nguồn thải sau khi hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục phải kết nối dữ liệu về Trạm trung tâm để cơ quan quản lý giám sát môi trường xung quanh, giám sát quá trình vận hành hệ thống xử lý và hệ thống quan trắc tự động, giám sát quá trình xả thải. Việc kết nối dữ liệu được thực hiện theo trình tự sau:
1. Sau khi hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, đơn vị vận hành trạm cơ sở tiến hành hiệu chuẩn thiết bị và vận hành thử nghiệm để kiểm tra tính ổn định của hệ thống. Thời gian hiệu chuẩn thiết bị và vận hành thử nghiệm tối đa là 01 tháng.
2. Khi kết thúc thời gian vận hành thử nghiệm và hiệu chuẩn thiết bị, đơn vị vận hành Trạm cơ sở gửi văn bản đề nghị kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn bản đề nghị kết nối dữ liệu tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về đơn vị vận hành Trạm cơ sở: Tên giao dịch, địa chỉ, ngành nghề, người liên hệ, vị trí quan trắc, thông số quan trắc, thời gian lắp đặt, thời gian đưa vào vận hành thử nghiệm.
b) Thông tin về thiết bị lắp đặt: Tên hãng sản xuất và thông số kỹ thuật của các thiết bị (bao gồm: Thiết bị đo lưu lượng tự động, thiết bị đo chất lượng nước thải, khí thải tự động, thông số kỹ thuật của thiết bị xử lý và truyền số liệu).
c) Thông tin về quá trình hiệu chuẩn thiết bị: Bảng so sánh kết quả của thiết bị đo và kết quả thí nghiệm tại phòng thử nghiệm; giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp, cơ sở có đủ điều kiện tự hiệu chuẩn thì phải có hồ sơ theo dõi, kèm bằng chứng thực hiện quá trình hiệu chuẩn như kế hoạch, nhật ký sử dụng các vật liệu tự hiệu chuẩn...).
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối của đơn vị vận hành Trạm cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành khảo sát thiết kế, lấy mẫu, phân tích môi trường xung quanh, nước thải, khí thải ở các thời điểm khác nhau để đánh giá độ chính xác của các thiết bị. Kinh phí khảo sát, lấy mẫu, phân tích lần đầu do nhà nước chi trả. Kinh phí khảo sát lấy mẫu, phân tích lần thứ 2 trở đi do đơn vị vận hành Trạm cơ sở chi trả. Quá trình khảo sát, đánh giá như sau:
a) Trường hợp đường truyền tín hiệu, cấu hình của thiết bị và kết quả phân tích môi trường xung quanh, nước thải, khí thải đạt yêu cầu: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày khảo sát, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kết nối dữ liệu, lập biên bản kết nối, ghi nhận các hệ số cài đặt trong thiết bị và tiến hành niêm phong các thiết bị có khả năng điều chỉnh được số liệu đo. Sau khi kết nối thành công, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có văn bản thông báo cho đơn vị vận hành Trạm cơ sở biết.
b) Trường hợp đường truyền tín hiệu, cấu hình của thiết bị và kết quả phân tích môi trường xung quanh, nước thải, khí thải không đạt yêu cầu: Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày khảo sát, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo đến đơn vị vận hành Trạm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi khắc phục xong, đơn vị vận hành Trạm cơ sở gửi văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát, lấy mẫu lại. Nếu kết quả đạt yêu cầu thì thực hiện theo quy trình tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo đơn vị trực thuộc có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, lưu trữ đầy đủ, an toàn các dữ liệu quan trắc được truyền về từ Trạm cơ sở.
2. Các thiết bị lưu trữ của Trạm trung tâm và Trạm cơ sở phải được lắp đặt trong môi trường thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo, có nhiệt độ thích hợp, ổn định; định kỳ bảo trì, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất và theo quy trình kỹ thuật vận hành.
3. Khi số liệu quan trắc tự động vượt giới hạn cho phép quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành hoặc khi phát hiện thông tin, hình ảnh bất thường, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Quy chế này.
4. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm quản lý, lập hồ sơ theo dõi, nhật ký vận hành, lưu trữ, đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu của hệ thống quan trắc tự động tại Trạm cơ sở; sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không được thay đổi, xóa, hủy, phá hoại cơ sở dữ liệu; thông báo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện sai sót của dữ liệu.
5. Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động phải được phép của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận.
6. Sau khi hoàn thành việc kết nối dữ liệu với các đơn vị khác không được gây ảnh hưởng đến an ninh, hoạt động của toàn thể hệ thống quan trắc tự động; có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
7. Sau khi hoàn thành việc kết nối dữ liệu về Trạm trung tâm, phải định kỳ lấy mẫu phân tích, so sánh với kết quả của thiết bị tại Trạm cơ sở; so sánh dữ liệu lưu trữ cùng thời điểm tại Trạm trung tâm để hiệu chuẩn thiết bị đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và có độ chính xác đạt yêu cầu. Việc lấy mẫu phân tích và hiệu chuẩn thiết bị được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đơn vị vận hành Trạm cơ sở tiến hành lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu quan trắc, cùng thời điểm lấy mẫu phải ghi lại kết quả đo tại thiết bị hiển thị Trạm cơ sở. Sau khi có kết quả phân tích mẫu, đơn vị vận hành Trạm cơ sở phải có văn bản thông báo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để đối chiếu dữ liệu lưu trữ tại Trạm trung tâm. Tần suất lấy mẫu phân tích là 01 lần/tháng trong tháng đầu tiên kể từ khi kết nối thành công (sau khi niêm phong) và 01 lần/3 tháng tiếp theo.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị vận hành Trạm cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường đối chiếu với dữ liệu lưu trữ trại Trạm trung tâm; có văn bản thông báo cho đơn vị vận hành Trạm cơ sở biết. Trường hợp kết quả phân tích và số liệu hiển thị tại Trạm cơ sở có độ sai số vượt mức cho phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ đơn vị vận hành Trạm cơ sở tiến hành hiệu chuẩn thiết bị tại Trạm cơ sở. Trường hợp kết quả phân tích mẫu và số liệu hiển thị tại Trạm cơ sở có sai số trong giới hạn cho phép nhưng không thống nhất với dữ liệu lưu trữ tại Trạm trung tâm thì đơn vị vận hành Trạm cơ sở hiệu chỉnh lại thiết bị tại Trạm cơ sở theo nội dung yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ
Điều 23. Giám sát hình ảnh và theo dõi số liệu tại Trạm trung tâm
1. Việc giám sát quá trình vận hành tại Trạm cơ sở được thực hiện bằng hệ thống camera giám sát tự động; việc theo dõi về lưu lượng và thành phần nước thải, khí thải được thực hiện bằng hệ thống quan trắc tự động, liên tục. Quá trình này được thực hiện thường xuyên, liên tục tại Trạm trung tâm thông qua các hình ảnh, số liệu tự động truyền về từ Trạm cơ sở.
2. Việc giám sát và theo dõi các nội dung tại Khoản 1 Điều này do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Khi phát hiện số liệu đo tại các Trạm cơ sở vượt giới hạn cho phép quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành hoặc trong trường hợp phát hiện thấy hình ảnh, số liệu khác thường, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động tại Trạm cơ sở để lấy mẫu, chuyển đến đơn vị đã được chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phân tích làm cơ sở xử lý vi phạm.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu nước thải, khí thải tại cơ sở theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá toàn bộ hoạt động xử lý nước thải, khí thải và hoạt động quan trắc tự động, liên tục của đơn vị vận hành Trạm cơ sở. Tần suất kiểm tra định kỳ là mỗi năm một lần (kết hợp với các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm); kiểm tra đột xuất khi có sự cố hoặc phát hiện bất thường. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ căn cứ kết quả kiểm tra làm cơ sở để xử lý vi phạm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
2. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đơn vị vận hành Trạm cơ sở phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan thực hiện công tác kiểm tra tại cơ sở. Người đại diện pháp luật của đơn vị vận hành Trạm cơ sở trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền bằng văn bản người làm đầu mối để thuận tiện trong công tác liên lạc, trao đổi thông tin và phối hợp trong công tác kiểm tra tại cơ sở.
4. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra phải được tổng hợp, đánh giá phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ thống quan trắc tự động, liên tục và lập kế hoạch khắc phục.
1. Định kỳ hàng tháng, đơn vị quản lý Trạm trung tâm tổng hợp tình hình hoạt động của các thiết bị, kết quả theo dõi về lưu lượng và chất lượng nước thải, khí thải; báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Chi cục Bảo vệ môi trường. Thời gian báo cáo định kỳ là trước ngày 12 của tháng tiếp theo.
2. Căn cứ báo cáo của đơn vị quản lý Trạm trung tâm và kết quả kiểm tra, Chi cục Bảo vệ môi trường tổng hợp, thông báo bằng văn bản đến đơn vị vận hành Trạm cơ sở biết để khắc phục những tồn tại, điều chỉnh chế độ vận hành, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc cho phù hợp (nếu có). Trường hợp đơn vị vận hành Trạm cơ sở chậm khắc phục hoặc không khắc phục hoặc vi phạm xả thải nghiêm trọng thì Chi cục Bảo vệ môi trường kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác bảo vệ môi trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả theo dõi của đơn vị quản lý Trạm trung tâm, kết quả kiểm tra đột xuất tại cơ sở của Đội kiểm tra là một trong những cơ sở để Chi cục Bảo vệ môi trường thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp hoặc xử lý vi phạm theo quy định.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; quy định các thông số môi trường cần phải quan trắc tự động, liên tục; xây dựng các hướng dẫn, tổ chức tập huấn các nội dung vận hành hệ thống quan trắc tự động; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành các hệ thống quan trắc tự động và báo cáo định kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ phổ biến hướng dẫn, tổ chức tập huấn việc kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục.
2. Trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, khả năng cân đối của ngân sách, giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện vận hành các trạm quan trắc tự động và chương trình tập huấn hằng năm.
3. Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các nội dung liên quan tới Quy chế này.
4. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan Quy chế này.
5. Các Chủ nguồn thải bố trí nhân lực và kinh phí của đơn vị để quản lý, vận hành, đảm bảo đồng bộ với các Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư.
6. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các đơn vị liên quan quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 6684/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Phụ lục 03, Đơn giá duy trì, vận hành hệ thống tưới, tiêu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016, kèm theo Quyết định 1752/QĐ-UBND
- 3Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế Quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Thông tư 18/2010/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật đo lường 2011
- 4Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 7Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Nghị định 105/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
- 11Công văn 3031/BTNMT-TCMT năm 2016 hướng dẫn thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của trạm quan trắc tự động, liên tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Công văn 5417/BTNMT-TCMT năm 2016 hướng dẫn truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 15Quyết định 6684/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Phụ lục 03, Đơn giá duy trì, vận hành hệ thống tưới, tiêu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016, kèm theo Quyết định 1752/QĐ-UBND
- 16Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế Quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế Quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2958/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Phạm Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực