UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 2946/1999/QĐ-UB | Hải Dương, ngày 14 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH VIỆC LẬP VÀ XÉT DUYỆT HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
Theo đề nghị của ông Giám đốc sở Địa chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều1 : Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định việc lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư nông thôn.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
V/V LẬP VÀ XÉT DUYỆT HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2946/1999/QĐ-UB ngày 14/12/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (GCNQSDĐ) khu dân cư nông thôn được lập và xét duyệt theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Đơn vị được lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ phải có bản đồ địa chính khu dân cư tỷ lệ 1/500 hoặc 1/1000 được đo đạc từ 1990 trở lại đây đã được cơ quan địa chính cấp tỉnh (sở Nông nghiệp trước đây hoặc sở Địa chính hiện nay) thẩm định.
Điều 2: Hội đồng xét duyệt cấp GCNQSDĐ xã chịu trách nhiệm về việc xác minh nguồn gốc và tính hợp pháp về quyền sử dụng đất của từng chủ sử dụng đất.
- Cán bộ địa chính trực tiếp kiểm tra phải chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật (hình thể, kích thước, diện tích, loại đất) đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
Điều 3: Trong khuôn viên đất ở của hộ gia đình nếu có diện tích đất nông nghiệp đã giao theo Nghị quyết 03 mà chưa ghi trong GCNQSDĐ nông nghiệp đã cấp thì được ghi trong giấy chứng nhận cùng với phần diện tích đất ở nhưng ghi cụ thể loại đất nông nghiệp và thời hạn sử dụng.
Chương II
CĂN CỨ ĐỂ XEM XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4: Những người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, nếu có một trong các giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ ở.
1- Quyết định giao đất trực tiếp cho hộ của UBND huyện, thành phố căn cứ theo quyết định giao đất chung của UBND tỉnh.
2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do UBND thành phố (trước đây là thị xã) cấp.
3- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức từ trước ngày 01/7/1980 mà đất dó nguồn gốc hợp pháp và được UBND xã xác nhận.
4- Giấy tờ giao đất của UBND xã, Ban quản lý HTX, từ trước ngày 30/7/1974.
5- Giấy tờ mua bán, chuyển nhượng hợp pháp nhà ở kèm theo chuyển quyền sử dụng đất đã được UBND xã xác nhận.
6- Có tên trong sổ đăng ký ruộng đất được lập khi thực hiện Chỉ thị 299/TTg, đến nay vẫn tiếp tục sử dụng, không có tranh chấp và mốc giới khu đất không thay đổi.
7- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà kèm chuyển quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền và đã nộp đủ tiền theo quy định của Nhà nước.
8- Giấy giao nhà tình nghĩa trên đất trước đó không thuộc quyền sử dụng của chủ hộ. Diện tích đất tối đa không qúa 200 m2.
9- Giấy tờ của chế độ cũ cấp đất, đến nay vẫn sử dụng ổn định, không có tranh chấp, được UBND xã xác nhận.
10- Bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Toà án về nhà đất.
Điều 5: Đối với những người hiện đang sử dụng đất ở (kể cả đất chưa kịp làm nhà) nhưng không có giấy tờ hoặc giấy tờ không hợp pháp thì phải qua xem xét mới được cấp GCNQSDĐ. Cụ thể như sau:
1. Người sử dụng đất ổn định từ trước ngày 18/12/1980 nhưng không có giấy tờ, không có tên trong sổ đăng ký ruộng đất khi thực hiện Chỉ thị 299 nếu phù hợp với quy hoạch hiện nay không có tranh chấp, hàng năm vẫn nộp thuế sử dụng đất, được UBND xã xác nhận.
2. Người được thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất hợp pháp gắn liền với nhà ở hoặc tài sản khác mà không có tranh chấp, được UBND xã xác nhận nhưng chưa làm thủ tục sang tên thì phải nộp lệ phí trước bạ và được cấp GCNQSDĐ.
3. Người sử dụng đất ổn định từ ngày 18/12/1980 đến nay không có giấy tờ hợp pháp nhưng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và được UBND xã xác nhận thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước một khoản tiền để được cấp GCNQSDĐ như sau:
- Từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 phải nộp 20% tiền sử dụng đất theo khung giá quy định tại thời điểm.
- Từ ngày 15/10/1993 đến nay phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo khung giá quy định.
4. Người nhận chuyển nhượng đất ở từ tổ chức hoặc cá nhân khác đang sử dụng hợp pháp, nếu phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, được UBND xã xác nhận nhưng chưa làm thủ tục theo quy định thì phải nộp thay 1/2 tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ và được cấp GCNQSDĐ.
Điều 6: Đối với người được giao đất tuy chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền (đất giao trái thẩm quyền) nhưng đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, không vi phạm hành lang giao thông, thuỷ lợi, đường điện... đã nộp tiền sử dụng đất theo đúng mức quy định của Nhà nước tại thời điểm đó thì trước khi cấp GCNQSDĐ, cấp xã phải làm thủ tục trình UBND tỉnh ra quyết định hợp pháp hoá.
Điều 7: Những người đang sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đường giao thông, công trình thuỷ lợi, đường điện,... nếu thuộc một trong các khoản của Điều 4 hoặc khoản 5 Điều 1 thì vẫn được cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích này nhưng phải thể hiện các công trình đã có trong trích lục thửa đất tại trang 3 của giấy chứng nhận và ghi rõ không được phép xây dựng thêm bất cứ công trình kiến trúc nào.
Chương III
DIỆN TÍCH, CHI PHÍ VÀ TRÌNH TỰ XÉT DUYỆT HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 8: Mức diện tích cấp GCNQSDĐ ở với các trường hợp quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5, Điều 6 thì theo diện tích ghi trong giấy tờ hoặc diện tích thực tế đang sử dụng nhưng tối đa không vượt quá 300 m2. Diện tích dư thừa của các trường hợp này cũng được cấp giấy chứng nhận và ghi là đất vườn vượt mức quy định đất ở.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 5 thì mức diện tích cấp giấy chứng nhận áp dụng theo Quyết định 1108/QĐ-UB ngày 20/12/1990 của UBND Hải Hưng. Cụ thể là:
- Vị trí đất trong thôn xóm:
+ Hộ nông nghiệp không quá 200 m2
+ Hộ phi nông nghiệp không quá 120 m2
- Vị trí đất thuộc huyện ly, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp, ven đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ).
+ Hộ nông nghiệp không qúa 120 m2
+ Hộ phi nông nghiệp không quá 80 m2
Điều 9: Mức chi phí cho việc lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ:
- Trong trường hợp phải đo đạc lập bản đồ địa chính khu dân cư mới tiến hành cấp được giấy chứng nhận thì chi phí cho một giấy chứng nhận tối đa không quá 40.000đ/giấy.
- Trường hợp đã có bản đồ địa chính nhưng phải chỉnh lý biến động thì chi phí cho 1 giấy chứng nhận tối đa không quá 30.000đ/giấy.
- Trường hợp đã có bản đồ địa chính hoàn chỉnh thì chi phí cho 1 giấy chứng nhận tối đa không quá 20.000đ/giấy.
Điều 10: Trình tự thủ tục lập và xét duyệt hồ sơ cấp GCNQSDĐ:
- Hội đồng cấp GCNQSDĐ cấp xã do UBND xã ra quyết định thành lập, UBND huyện chuẩn y.
- Thành lập Hội đồng xét duyệt cấp GCNQSDĐ cấp xã gồm có:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã - Chủ tịch Hội đồng.
+ Cán bộ phụ trách Tư pháp - Phó Chủ tịch Hội đồng.
+ Cán bộ Địa chính - Thư ký Hội đồng.
+ Các Trưởng thôn - Uỷ viên.
+ Mời Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Hội Nông dân tham gia thành viên.
Ngoài các thành viên chính thức nói trên, nếu cần thiết Hội đồng mời thêm những người đã công tác hoặc am hiểu tình hình đất đai của địa phương như Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch UBND xã, cán bộ Địa chính xã các nhiệm kỳ trước cùng tham gia.
Điều 11: Hồ sơ cấp GCNQSDĐ ở khu dân cư nông thôn gồm có:
- Đơn xin cấp GCNQSDĐ có chữ ký của hộ gia đình.
- Bản đồ địa chính đã được kiểm tra chỉnh lý.
- Danh sách các hộ gia đình xin cấp GCNQSDĐ đã được Hội đồng xét duyệt.
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt cấp GCNQSDĐ.
- Biên bản kiểm tra chất lượng hồ sơ của Phòng Địa chính huyện.
- Tờ trình của Hội đồng xét duyệt cấp GCNQSDĐ cấp xã đề nghị UBND huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận. Các văn bản trên được lập thành 2 bộ để lưu ở xã và gửi lên huyện quản lý.
(Mẫu hồ sơ do Địa chính quy định thống nhất trong toàn tỉnh).
Điều 12: Trình tự xét duyệt:
- Hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận phải xét duyệt tập thể đối với đơn xin cấp giấy chứng nhận của từng chủ sử dụng đất do Thư ký Hội đồng trình bày. Biên bản xét duyệt có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.
- Danh sách các hộ đã được Hội đồng cấp GCNQSDĐ xã xét duyệt phải niêm yết công khai ở vị trí trung tâm mỗi thôn trước khi trình cấp huyện từ 7 đến 10 ngày để giải quyết những sai sót, nhầm lẫn.
Điều 13: Những xã đã được UBND tỉnh, UBND huyện cấp GCNQSDĐ ở khu vực nông thôn theo quy định và quy trình cũ trước đây thì giữ nguyên trạng, GCNQSDĐ đã cấp có đủ cơ sở pháp lý. Riêng những GCNQSDĐ có đóng dấu chữ ký của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Hưng sẽ giải quyết khi có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điêu 14: Đất ở khu vực dân cư thuộc các thị trấn, phường trước mắt vẫn làm thủ tục cấp GCNQSDĐ ở theo quy định này và cấp GCNQSDĐ theo mẫu của Tổng cục Địa chính phát hành (bìa đỏ). Căn cứ vào tờ trình xin cấp GCNQSDĐ của Hội đồng cấp GCNQSDĐ thị trấn, phường, UBND huyện, thành phố xét duyệt và lập tờ trình UBND tỉnh xem xét quyết định cấp GCNQSDĐ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15: Bản quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày UBND tỉnh ký quyết định ban hành. Mọi văn bản quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Sở Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định trên.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các địa phương cơ sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện trong ngành, địa phương mình./.
- 1Quyết định 65/2001/QĐ-UB về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội" do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Quyết định 65/2001/QĐ-UB về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất ao và vườn liền kề khu dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội" do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Luật Đất đai 1993
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Luật đất đai sửa đổi 1998
- 5Chỉ thị 18/1999/CT-TTg về biện pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 2946/1999/QĐ-UB về việc lập và xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở khu dân cư nông thôn do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 2946/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Trọng Nhưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/1999
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực