Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2917/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 657/TTr-STNMT ngày 03 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 27/12/2016 - NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TỈNH ỦY LẦN THỨ SÁU (KHÓA XXI) VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2917/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường (BVMT); Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động với các nội dung sau:
1. Quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT và của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI); góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách; khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác BVMT; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành quản lý công tác BVMT.
2. Thay đổi căn bản tư duy BVMT chuyển từ nhận thức sang hành động, quán triệt quan điểm phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với BVMT và bảo đảm quốc phòng - an ninh; không thu hút đầu tư các dự án công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm, chú trọng tiêu chí môi trường trong lựa chọn dự án đầu tư.
3. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ; từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời khen thưởng, biểu dương những tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhiều thành tích trong công tác BVMT.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác BVMT nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm BVMT trong toàn cộng đồng. Gắn tuyên truyền trách nhiệm BVMT với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để cán bộ, đảng viên và nhân dân cùng chung tay BVMT, hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ gìn vệ sinh môi trường;
- Tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu biểu về BVMT, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lông” trong toàn tỉnh. Kịp thời cổ vũ, động viên các phong trào thi đua BVMT và biểu dương những tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT, sáng tạo trong tổ chức thực hiện, có cách làm hay mang lại hiệu quả thiết thực. Xây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét khu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa;
- Công khai, minh bạch về thông tin của các dự án, loại hình đầu tư đến cộng đồng dân cư trong khu vực, tăng cường công tác đối thoại, tham vấn ý kiến cộng đồng dân cư đối với các dự án đầu tư.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về BVMT các cấp. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong công tác quản lý, BVMT. Nâng cao vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt động BVMT;
- Xác định rõ trách nhiệm của chính quyền các cấp trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn (đối với các dự án nhạy cảm về môi trường phải có ý kiến của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp), không thu hút đầu tư các dự án có nguy cơ cao do sử dụng hóa chất gây ô nhiễm môi trường. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài, gây bức xúc cho nhân dân;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật. Đề cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng cảnh sát môi trường trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường. Đẩy mạnh công tác hậu kiểm đánh giá tác động môi trường. Xây dựng quy chế phối hợp của các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong công tác BVMT và có cơ chế xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường nhằm phát huy thế mạnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường.
3. Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải
- Thực hiện phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020. Từ nay đến năm 2020, tập trung thực hiện có hiệu quả Dự án lò đốt rác thải sinh hoạt tại xã Quế Cường, huyện Quế Sơn; Dự án lò đốt rác thải sinh hoạt tại xã Đại Nghĩa, huyện Đại Lộc; Dự án khu chứa và xử lý rác thải tại xã Tam Xuân II, huyện Núi Thành; khắc phục, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường các bãi rác đang hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Tập trung đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật BVMT, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp đã hoạt động, đảm bảo mục tiêu 100% các khu công nghiệp đang hoạt động và 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm công nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường;
- Tăng cường công tác quản lý các nguồn thải lớn, quản lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông tại các địa phương; công tác quản lý nước thải, chất thải rắn y tế tại các bệnh viện, trung tâm, cơ sở y tế. Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của lò đốt chất thải y tế đã đầu tư để có giải pháp quản lý phù hợp;
- Đẩy mạnh việc phân loại chất thải rắn tại nguồn, xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng từ rác thải sinh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm từ các làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, việc sử dụng hóa chất, thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Quan tâm đầu tư năng lực quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, bắt buộc các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày, đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và kết nối cơ sở dữ liệu quan trắc trực tuyến với Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường
- Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn ngân sách cho sự nghiệp môi trường. Các địa phương bố trí nguồn kinh phí cho sự nghiệp môi trường hằng năm đảm bảo không thấp hơn dự toán cấp trên giao;
- Ưu tiên thu hút, bố trí vốn ngân sách đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế đang hoạt động đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn. Xây dựng cơ chế, điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải cho phù hợp nhằm khuyến khích mọi tổ chức, thành phần kinh tế tham gia vào công tác BVMT;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa BVMT; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực môi trường, nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước thải, tái chế và xử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần bảo vệ môi trường.
5. Tăng cường công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, chống, xây dựng phương án khả thi để đối phó với tình trạng lũ quét, sạt lở ven sông, ven biển, xâm nhập mặn do nước biển dâng;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án bảo tồn đa dạng sinh học; chú trọng thực hiện tốt hoạt động bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã, quý hiếm; tăng cường kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai xâm hại. Hoàn thành phê duyệt và triển khai Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu đề ra.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản, quy định về BVMT trên địa bàn tỉnh nhằm khắc phục những bất cập, chồng chéo giữa các văn bản Trung ương, địa phương, các ngành liên quan. Xác định danh mục các Dự án, lĩnh vực đầu tư có tiềm ẩn tác động lớn về môi trường khi xem xét thu hút đầu tư. Thực hiện chặt chẽ từ khâu thẩm định, tham mưu xét duyệt các hồ sơ về môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án;
- Xây dựng quy chế phối hợp của các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành liên quan và địa phương thực hiện tốt, hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra môi trường hàng năm; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ sở có lưu lượng nước thải lớn từ 200 m3/ngày, đêm trở lên; công tác kiểm tra, giám sát chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; tổ chức hướng dẫn các khu, cụm công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày, đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện pháp luật về BVMT của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (100% các cơ sở nằm trong danh mục được khắc phục ô nhiễm và đưa ra khỏi danh mục đến năm 2020), các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV trên địa bàn; tăng cường công tác rà soát, đi đôi với việc triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa, không để phát sinh mới các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phường liên quan tiếp tục theo dõi, giám sát quá trình hoạt động và thực hiện công tác BVMT tại các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng xác định đơn giá xử lý rác thải phù hợp, đảm bảo theo nguyên tắc tính đủ, tính đúng để xem xét tham mưu đề xuất đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai xây dựng và trình phê duyệt các Dự án, Đề án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc tự động online; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh Quảng Nam; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi phê duyệt;
- Sớm hoàn thành công tác rà soát, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các dự án bảo tồn đa dạng sinh học, sớm hoàn thành công tác trình phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BVMT, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải; tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia phản biện, giám sát hoạt động BVMT; gắn việc tuyên truyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường với xây dựng nông thôn mới; chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí như Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam xây dựng và thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm BVMT và các quy định pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về BVMT đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân;
- Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong Chiến lược BVMT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án quản lý chất thải rắn tại các vùng nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về BVMT, phát triển bền vững;
- Trong quá trình tham mưu UBND tỉnh xem xét, phế duyệt Quyết định chủ trương đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về BVMT và Luật Đầu tư năm 2014; thực hiện đầy đủ việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư; kiên quyết không tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao;
- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa BVMT trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước thải, tái chế và xử lý rác thải, các công trình dân sinh góp phần BVMT;
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế đang hoạt động đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án nguồn kinh phí cho sự nghiệp môi trường hàng năm đảm bảo bằng dự toán cấp trên giao; sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng quản lý công tác BVMT các cấp; tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về BVMT;
- Trên cơ sở đề nghị của các ngành và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các dự án về BVMT trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên thực hiện các Dự án trong năm 2017 và 2018 như: Dự án cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động Online; Dự án Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xác định đơn giá xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Bố trí nguồn kinh phí xây dựng Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường tại các ngành, địa phương bảo đảm việc quản lý, sử dụng nguồn chi này một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, đúng mục đích.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng của các làng nghề, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải của các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Chú trọng đến các giải pháp quản lý môi trường các làng nghề và phấn đấu đến năm 2025 có 100% làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được điều tra, khảo sát, xây dựng cơ chế chính sách BVMT;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường tại Công văn số 1290/TCMT-KSON ngày 19/5/2017, làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định quy hoạch các điểm, khu vực chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn đảm bảo các yếu tố, tiêu chí về môi trường;
- Thực hiện các giải pháp về đầu tư các công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho người dân, đặc biệt ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; thực hiện các giải pháp về ngăn chặn, kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, quản lý giống cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp.
5. Sở Xây dựng
- Thực hiện hiệu quả trong công tác thẩm định quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư tập trung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải phải có hạng mục xử lý nước thải; bắt buộc các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư mới hình thành phải có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt và đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường trước khi thải ra môi trường;
- Tuân thủ việc cấp phép xây dựng đối với các công trình đảm bảo hồ sơ về môi trường đã được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp tình hình xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung đã đi vào hoạt động và có giải pháp bổ sung hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án chưa có hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương khẩn trương thực hiện rà soát, đánh giá kỹ hồ sơ pháp lý, hiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình BVMT tại các khu công nghiệp thuộc chức năng quản lý và các cụm công nghiệp; đề xuất UBND tỉnh về Phương án, tiến độ xử lý đối với từng cụm công nghiệp trên địa bàn được hình thành trước khi Quy chế Quản lý cụm công nghiệp có hiệu lực theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10/10/2012 của liên Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 17/2016/TT-BCT ngày 30/8/2016 của Bộ Công Thương. Đối với các cụm công nghiệp mới thành lập cần tuân thủ theo quy hoạch vùng và phát triển ngành nghề của địa phương, trong đó nội dung quy hoạch cần làm rõ các ngành nghề thu hút đầu tư;
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và BVMT tại các khu công nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý. Quá trình thu hút, bố trí các dự án vào khu công nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về môi trường, đầu tư, xây dựng, phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề đã được phê duyệt; không thu hút đầu tư các dự án, loại hình sản xuất có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường; tuân thủ việc cấp phép xây dựng đối với các dự án khi đã đảm bảo về hồ sơ môi trường được phê duyệt;
- Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm mỏ, nhà máy nhiệt điện, thủy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ và chế biến khoáng sản và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia nhiệm vụ do Sở Khoa học và công nghệ chủ trì cùng Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan thẩm định công nghệ, đánh giá tác động đối với các Dự án sử dụng máy móc, dây chuyền nhập khẩu; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ và nghiêm cấm chuyển giao các loại công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Quán triệt các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch nghiêm chỉnh thực hiện quy định tại Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường 2014; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch và đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch; Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn BVMT trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; Chỉ thị số 44/2007/CT-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh về BVMT trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Phối hợp với các ngành liên quan và địa phương tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ BVMT, tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tham gia BVMT, giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải từ hoạt động du lịch để phát triển du lịch bền vững;
- Vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tham gia xây dựng nhãn hiệu “Bông sen xanh Việt Nam”; đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường; xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác BVMT tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo pháp luật hiện hành.
9. Sở Y tế
- Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn y tế tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế phải đảm bảo các yêu cầu về BVMT. Đối với các cơ sở, Trung tâm Y tế đã đi vào hoạt động phải tuân thủ hồ sơ về môi trường đã được phê duyệt và hoàn thành công trình hệ thống xử lý nước thải tập trung xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở thuộc danh mục gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành công trình BVMT để đưa ra khỏi danh mục;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các Bệnh viện, Trung tâm, cơ sở y tế trên địa bàn. Xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định hiện hành về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu Bệnh viện;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý chất thải y tế. Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về quản lý chất thải y tế cho đội ngũ cán bộ và nhân viên y tế;
- Hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí cho các Bệnh viện, Trung tâm Y tế để mua sắm các dụng cụ, phương tiện phục vụ việc phân loại thu gom, vận chuyển, lưu giữ tạm thời chất thải trong bệnh viện theo đúng chủng loại; kinh phí giám sát, vận hành hiệu quả hệ thống xử lý chất thải.
10. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-BGTVT ngày 03/8/2016 của Bộ Giao thông vận tải về việc đẩy mạnh công tác BVMT giao thông vận tải; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác BVMT giao thông vận tải; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến công tác BVMT trong hoạt động thi công xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giao thông vận tải;
- Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giao thông vận tải: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ chức thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý các loại chất thải phát sinh trong hoạt động của đơn vị, đáp ứng quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Xây dựng kế hoạch (hoặc lộ trình) để tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, thay thế các trang thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức quan trắc định kỳ các thông số môi trường về nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung theo các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.
11. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện nhiệm vụ BVMT các cấp; trong đó xem xét, nghiên cứu đề xuất xây dựng Đề án vị trí, việc làm đối với cán bộ môi trường hợp đồng cấp xã; tăng cường nâng cao năng lực quản lý môi trường cho các Sở, Ban, ngành và địa phương.
12. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành liên quan đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT. Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường;
- Chỉ đạo công an các địa phương tăng cường công tác phối hợp với các ngành liên quan xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật về BVMT theo thẩm quyền.
13. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và BVMT theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2014, Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo ủy quyền, giao nhiệm vụ của UBND tỉnh;
- Quá trình thu hút, bố trí các dự án vào khu công nghiệp, phân khu chức năng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về môi trường, đầu tư, xây dựng, phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề đã được phê duyệt; không thu hút đầu tư các dự án, loại hình sản xuất có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa đảm bảo về hồ sơ môi trường đã được phê duyệt;
- Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ tầng nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT như: Hệ thống thu gom, lưu trữ, xử (lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật BVMT khác;
- Theo dõi, giám sát việc xây dựng, vận hành, giám sát hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn tại khu công nghiệp, phân khu chức năng theo đúng quy định. Trong trường hợp phát hiện các sai phạm về môi trường, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết và xử lý.
14. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về BVMT; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; chủ động phát huy vai trò của báo chí trong công tác BVMT.
15. Các Sở, Ban, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016 - Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XXI) về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 và Chương trình hành động này.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và bà con nhân dân trên địa bàn về tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác BVMT; gắn tuyên truyền trách nhiệm, hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện phân loại rác tại nguồn, hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ gìn vệ sinh môi trường; tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu biểu về bảo vệ môi trường, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lon”; xây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét khu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa;
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong quá trình thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn (đặc biệt đối với các dự án nhạy cảm về môi trường phải có ý kiến của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp). Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác BVMT trên địa bàn quản lý;
- Thực hiện thu hút, bố trí các dự án đầu tư tuân thủ theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, bố trí các ngành nghề được phê duyệt; hạn chế việc chuyển đổi mục đích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất canh tác nông nghiệp sang mục đích khác; tạo điều kiện, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện theo đúng các quy trình, trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn;
- Thực hiện tốt xã hội hóa về BVMT. Huy động nhiều tổ chức, cá nhân tham gia công tác quy hoạch, khảo sát, đầu tư kết cấu hạ tầng, tổ chức các hoạt động BVMT. Khuyến khích, hỗ trợ tư nhân tham gia BVMT;
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố phải chủ động trong việc tự xử lý chất thải rắn tại địa phương, phải quy hoạch bố trí ít nhất 01 khu xử lý chất thải tập trung, hạn chế xử lý bằng phương pháp chôn lấp và chuyển đổi sang công nghệ đốt chất thải. Trường hợp địa phương nào không có điểm xử lý chất thải thì phải chịu mức phí xử lý tăng cao hơn so với các địa phương khác;
- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác lập, phê duyệt hồ sơ môi trường đối với các cụm công nghiệp hoạt động trên địa bàn; đề xuất giải pháp xử lý nước thải đối với các cụm công nghiệp đã hoạt động đảm bảo mục tiêu 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm công nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường;
- Thực hiện hiệu quả công tác thẩm định, xác nhận hồ sơ về môi trường trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư; tập trung nguồn lực xử lý dứt điểm các điểm nóng, ô nhiễm môi trường kéo dài, gây bức xúc cho cộng đồng, người dân; tổ chức quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước nhằm phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn, môi trường tại các làng nghề, cảnh quan môi trường đô thị; bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường của các dự án trên địa bàn; xây dựng và ban hành quy chế phối hợp BVMT giữa các ngành liên quan, tổ chức, hội, đoàn thể.
17. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức Hội, đoàn thể của tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động các cán bộ, hội viên và nhân dân tham gia hoạt động BVMT; tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVMT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động BVMT theo chương trình ký kết liên tịch giữa các bên liên quan.
Căn cứ nội dung Chương trình hành động nêu trên, Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung Chương trình hành động; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, xem xét trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 27/12/2016 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Nội dung | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng quy chế phối hợp của các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017 |
2 | Thực hiện tốt, hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra môi trường hàng năm; phối hợp với Bộ TN&MT tập trung công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở phát sinh nguồn thải lớn từ 200 m3/ngày, đêm trở lên thải ra sông, ra biển; kiểm soát chặt chẽ các nguồn ô nhiễm môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên |
3 | Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2025 |
4 | Trình phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017 |
5 | Triển khai xây dựng và trình phê duyệt các Dự án, Đề án: Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc tự động online; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
6 | Hoàn thành công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
7 | Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên |
8 | Thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong Chiến lược BVMT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động ĐDSH đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án quản lý CTR tại các vùng nông thôn. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành liên quan và các địa phương | Nhiệm vụ thường xuyên |
9 | Tham mưu UBND tỉnh cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế, làng nghề (có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường) đang hoạt động; các công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2025 |
10 | Tham mưu, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác BVMT các cấp, trong đó ưu tiên đối với cán bộ môi trường cấp xã. | Sở Tài chính | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
11 | Tham mưu ưu tiên kinh phí thực hiện các Dự án, Đề án: Dự án cơ sở dữ liệu về môi trường; Dự án lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát tự động Online; Dự án Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xác định cơ chế chia sẻ lợi ích đối với nhân dân khu vực liền kề và khu vực bị ảnh hưởng bởi các khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh; Đề án thành lập Quỹ BVMT tỉnh. | Sở Tài chính | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
12 | Tổ chức đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng của các làng nghề, đặc biệt là hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải của các làng nghề trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải pháp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
13 | Đầu tư hạ tầng thu gom, xử lý chất thải tại các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2025 |
14 | Đầu tư các công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho người dân, đặc biệt ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2025 |
15 | Thực hiện rà soát, tổng hợp tình hình thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung và đề xuất giải pháp bổ sung hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án chưa có hệ thống xử lý nước thải. | Sở Xây dựng | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
16 | Thực hiện rà soát, đánh giá kỹ hồ sơ pháp lý, hiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình BVMT tại các cụm công nghiệp và đề xuất UBND tỉnh về Phương án, tiến độ xử lý đối với từng cụm công nghiệp trên địa bàn. | Sở Công Thương | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
17 | Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải y tế tại các Bệnh viện, Trung tâm y tế đảm bảo vệ sinh môi trường. | Sở Y tế | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
18 | Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các Bệnh viện, Trung tâm y tế đã đi vào hoạt động. | Sở Y tế | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2020 |
19 | Tổ chức rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện nhiệm vụ BVMT các cấp. | Sở Nội vụ | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2018 |
20 | Xây dựng các tiêu chí về môi trường trong quá trình bình xét thi đua, bình xét khu dân cư, cơ quan, gia đình văn hóa. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | - | 2017 |
21 | Tổ chức nhân rộng các mô hình tiêu biểu về bảo vệ môi trường, điển hình là mô hình “nói không với túi ni lon” trên địa bàn. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | - | Thường xuyên |
22 | Tổ chức quy hoạch bố trí ít nhất 01 điểm xử lý chất thải rắn tập trung trên địa bàn. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | - | 2017-2020 |
23 | Triển khai lập hồ sơ về môi trường và đề xuất giải pháp xử lý nước thải đối với các cụm công nghiệp đã hoạt động đảm bảo mục tiêu 30% số cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy trên 50% diện tích có phát sinh nước thải (đến năm 2025 là 50% số cụm công nghiệp) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở, ngành liên quan và các địa phương | 2017-2025 |
- 1Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Thông tư liên tịch 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg có hiệu lực do Bộ Công thương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Chỉ thị 44/2007/CT-UBND bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư 17/2016/TT-BCT sửa đổi Điều 10 Thông tư 31/2012/TTLT-BCT-KHĐT hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg có hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 11Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 07/CT-BGTVT năm 2016 về việc đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Công văn 1290/TCMT-KSON năm 2017 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm do Tổng cục Môi trường ban hành
- 14Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 16Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 2917/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 2917/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Huỳnh Khánh Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra