- 1Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Kế hoạch 5844/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW "về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 2029/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 362/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2902/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 57/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 (kèm theo kế hoạch cụ thể).
Điều 2. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể thực hiện theo đúng Quyết định này.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu 5 năm 2021 - 2025.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2902/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Nghị quyết số 16/2021/QH15 của Quốc hội ngày 27/7/2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2021 - 2025;
2. Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
3. Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2021 - 2025;
5. Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
6. Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
II. NHỮNG THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN
Thuận lợi: các ngành, các cấp của Tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ, các Nghị quyết, chủ trương của Trung ương về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phối hợp, nỗ lực của các ngành các cấp, nhân dân, người lao động và cộng đồng doanh nghiệp, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt được khá toàn diện trên các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý điều hành, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, có bước đột phá trong cải cách hành chính được đông đảo người dân và doanh nghiệp ủng hộ.
Khó khăn, hạn chế: trong giai đoạn 2016 - 2020, tình hình thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp; tình hình trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; các loại hình dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, các dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và đô thị vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Việc chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp ở phía Nam còn chậm, chưa hoàn thành các thủ tục thành lập khu công nghiệp công nghệ cao; số lượng dự án kỹ thuật cao, giá trị gia tăng cao không nhiều; năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển tương xứng với tốc độ phát triển công nghiệp, sự liên kết giữa các thành phần kinh tế còn khó khăn.
- Chỉ tiêu kim ngạch xuất, nhập khẩu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mặc dù tăng trưởng tốt nhưng chưa đạt kế hoạch giai đoạn 2016- 2020 đề ra. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp, chịu sức cạnh tranh lớn từ doanh nghiệp nước ngoài; xuất khẩu vẫn dựa nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hạ tầng giao thông chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế và tiến độ thực hiện một số quy hoạch cấp tỉnh và trung ương trên địa bàn tỉnh còn chậm. Tình trạng ùn tắc giao thông, ngập nước ở một số địa bàn vẫn còn tồn tại chưa được giải quyết dứt điểm. Việc phát triển hệ thống giao thông đường thủy, đường sắt trên địa bàn chưa đồng bộ và chưa đáp ứng tốt nhu cầu lưu thông và vận chuyển hàng hóa. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mặc dù đã được quan tâm tập trung đẩy mạnh nhưng một số công trình, dự án chưa đảm bảo tiến độ yêu cầu. Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên trái phép vẫn còn diễn ra một số nơi; ô nhiễm môi trường chưa được khắc phục hiệu quả.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất của hệ thống y tế công lập hầu hết chỉ đáp ứng ở mức cơ bản trong cung ứng dịch vụ y tế; nhân lực y tế vẫn còn bất cập so với yêu cầu hoạt động của ngành, chủ yếu là thiếu bác sĩ. Công tác xã hội hóa y tế được khuyến khích, tạo điều kiện nhưng đa số nhà đầu tư chỉ thực hiện ở lĩnh vực khám chữa bệnh, ít quan tâm đầu tư về công trình y tế công, chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng, y tế cơ sở.
- Chưa có những giải pháp đột phá, mang tính chiến lược để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Công tác đào tạo nghề chưa thật sự gắn chặt với nhu cầu xã hội, nhất là nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề; chưa thu hút các đơn vị sử dụng lao động tham gia phát triển nguồn nhân lực. Việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh đã được triển khai sâu rộng nhưng chưa đáp ứng sự phát triển của xã hội.
- Việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao còn chậm so với tiến độ kế hoạch đề ra. Sự liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các địa phương vẫn chưa thể hiện rõ nét. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tuy được quan tâm đẩy mạnh, song chính sách huy động các nguồn lực xã hội vẫn còn những khó khăn, bất cập nên chưa thực sự thu hút đầu tư.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
1. Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép” là vừa quyết liệt phòng chống dịch bệnh với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, vừa quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động kinh tế xã hội và bảo đảm đời sống của nhân dân. Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường; ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại, phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương ổn định và phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, tạo nền tảng hướng đến mục tiêu 2030, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại, đến năm 2045 là đô thị thông minh của vùng và cả nước.
2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, đô thị chủ yếu
a) Chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,5 - 8,7%/năm/
- Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến năm 2025 công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt 62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân trên 8,7%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt 210 - 215 triệu đồng.
- Thu ngân sách tăng 8%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 33-34% GRDP.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 14 - 15%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%/năm.
- Kim ngạch nhập khẩu tăng 9 - 10%/năm.
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 9 tỷ đô la Mỹ.
- Tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện đạt 100% (ở khu vực đủ điều kiện đầu tư lưới điện).
b) Chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75-80% (tính trên hệ thống trường công lập).
- Bình quân 1 vạn dân có 27 giường bệnh[1] và 10 bác sỹ.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 100%.
- Hàng năm giải quyết việc làm 35.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo thuộc chỉ tiêu giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều mới đến cuối năm 2025 là dưới 2,5%.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%.
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 31,5 m2/người.
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 35%.
c) Chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 99%.
- Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh[2] đạt 99,7%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm duy trì ở mức 57,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đạt 100%.
d) Chỉ tiêu về đô thị thông minh
- Tỷ lệ bến đỗ, nhà ga có cung cấp thông tin giao thông theo thời gian thực đạt 50%.
- Tỷ lệ dân cư có bệnh án điện tử đạt 50%.
- 100% các cơ sở y tế cấp tỉnh, cấp huyện cho phép đăng ký khám chữa bệnh thông qua các ứng dụng ICT[3].
- 70% các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở có sử dụng sổ liên lạc điện tử.
- 70% các điểm công cộng được lắp đặt hệ thống giám sát an ninh.
- 100% các sở ngành xây dựng danh mục tài nguyên thông tin và thực hiện chia sẻ.
- Tỷ lệ lượng thông tin cung cấp công khai cho người dân có cơ chế phản hồi thông tin đạt 70%.
3. Hệ thống các chỉ tiêu phát triển ngành giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát và hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đô thị thông minh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
STT | Tên đơn vị theo dõi, tổng hợp | Phụ lục |
1 | Cục Thống kê chủ trì, phối hợp các đơn vị | Phụ lục 1 |
2 | Sở Tài chính | Phụ lục 2 13 |
3 | Sở Công thương | Phụ lục 3 |
4 | Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Phụ lục 4 |
5 | Sở Y tế | Phụ lục 5 |
6 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Phụ lục 6 |
7 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phụ lục 7 |
8 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Phụ lục 8 |
9 | Sở Giao thông và Vận tải | Phụ lục 9 |
10 | Sở Xây dựng | Phụ lục 10 |
11 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Phụ lục 11 |
12 | Sở Thông tin và Truyền thông | Phụ lục 12 |
13 | Sở Khoa học và Công nghệ | Phụ lục 14 |
14 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Phụ lục 15 18 |
15 | Ban Quản lý các khu công nghiệp | Phụ lục 15 |
16 | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Phụ lục 16 |
17 | Công an tỉnh | Phụ lục 17 |
1. Mục đích
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thể hiện rõ những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh để cụ thể hóa quan điểm, đường lối, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 và của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đã đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này và tình hình cụ thể của ngành, địa phương mình để xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị mình; trong đó, bám sát các mục tiêu, giải pháp và hệ thống chỉ tiêu cụ thể ban hành kèm theo kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, tiến hành sơ kết và tổng kết kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo thực chất và hiệu quả.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, 5T, vắc-xin, thuốc đặc trị, công nghệ, các biện pháp khác...; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
- Đẩy nhanh kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid-19 kịp thời, an toàn, hiệu quả, phấn đấu hoàn thành tiêm mũi 2 và triển khai tiêm mũi 3 toàn dân vào cuối năm 2021. Huy động mọi nguồn lực cho phòng, chống dịch, nhất là tăng cường hợp tác công tư.
- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi kinh tế.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành hiệu quả, linh hoạt, thận trọng trong công tác thu - chi ngân sách. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước. Tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác.
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả và thực chất các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch số 5844/KH-UBND ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, tạo sự đồng thuận trong Đảng và xã hội, đưa Nghị quyết đi sâu vào lòng dân.
Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng; cam kết 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và kinh doanh, các quy định, chính sách, quy hoạch của tỉnh và địa phương được công khai tại Trung tâm Hành chính công các cấp và trên website của các đơn vị, địa phương. Tiếp tục kiện toàn Tổ tư vấn thủ tục hành chính và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả hoạt động tư vấn cho người dân, doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính cấp thiết và kịp thời, tính phù hợp, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực và hiệu quả. Rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo, chưa đầy đủ hoặc vướng mắc, nhất là về quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, đất đai, tài chính, ngân sách, tài sản công, thuế...
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, kiểm tra các quy định liên quan đến hoạt động của các thành phần kinh tế mà tập trung là doanh nghiệp dân doanh, kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm tạo môi trường thông thoáng, minh bạch để phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh.
b. Thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm; hạn chế tối đa việc bổ sung các khoản chi không cần thiết nằm ngoài dự toán.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách; rà soát, xác định các nguồn bổ sung cân đối ngân sách để tăng nguồn vốn đầu tư, đảm bảo ổn định, đáp ứng mục tiêu đầu tư cân đối. Thu ngân sách hàng năm tăng bình quân 8%/năm; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu của tỉnh. Chi ngân sách phải đảm bảo sự chặt chẽ và hiệu quả; tổng chi ngân sách tăng bình quân hàng năm 7%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng 40%. Sắp xếp lại tổ chức và hoạt động các loại quỹ tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Cục Thuế tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Tăng cường quản lý kê khai thuế, kiểm tra, đôn đốc quyết toán thuế, thực hiện thu nộp vào ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp thời. Đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Dương theo dõi, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng đảm bảo hoạt động hiệu quả. Phấn đấu huy động vốn trong nền kinh tế tăng bình quân 10% - 11%/năm; Dư nợ tín dụng tăng 12%/năm; Nợ xấu được kiểm soát dưới 3%. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; khuyến khích các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại cơ cấu dư nợ cho vay theo hướng tập trung vốn cho các dự án hiệu quả thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp nông thôn, cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách và vốn lập nghiệp cho đối tượng lao động nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
a) Phát triển công nghiệp - xây dựng: Phấn đấu đến năm 2025, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp lớn của cả nước, từng bước trở thành thành phố công nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị, ổn định tốc độ tăng trưởng và giữ vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực khác.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tái cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ như thông tin và viễn thông, điện tử, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghệ sinh học, điện tử y sinh, sản xuất phần mềm, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Triển khai đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam chuyển đổi công năng, di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện lộ trình chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp phía Nam theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, sử dụng ít lao động, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, dịch vụ; khuyến khích phát triển công nghiệp phía Bắc gắn với xây dựng nông thôn mới, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, gắn với phát triển các vùng nguyên liệu.
Tập trung triển khai các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát cơ sở pháp lý và các quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
b) Phát triển các ngành dịch vụ: phấn đấu tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm khoảng 28-30% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 14 - 15%/năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt 10 - 11%/năm.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp:
Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; phát triển mạnh một số ngành dịch vụ mũi nhọn như: thương mại điện tử, vận tải, tài chính, ngân hàng, bất động sản, đào tạo nhân lực chất lượng cao; tiếp tục phát triển ngành dịch vụ logistics, khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông, các cảng cạn, từng bước tạo mạng lưới kết cấu hạ tầng logistics hiện đại, góp phần đẩy mạnh phát triển các chuỗi cung ứng hỗ trợ cho sản xuất, tiêu dùng hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
Phát triển thương mại theo hướng nhiều thành phần kinh tế tham gia, chú trọng đến phát triển thương mại điện tử, trung tâm phân phối, siêu thị đầu mối các sản phẩm có lợi thể của tỉnh nhằm khuyến khích hoạt động thương mại nhanh hơn, hiệu quả hơn. Khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
Chú trọng công tác quy hoạch sắp xếp lại theo hướng văn minh, tập trung các loại hình dịch vụ bán lẻ, hàng nhu yếu phẩm...gần các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị nhằm góp phần giải quyết vấn đề an ninh, trật tự và mỹ quan đô thị. Tiếp tục nâng cấp, phát triển mạng lưới chợ phục vụ việc bán buôn, bán lẻ đến các vùng nông thôn.
Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, thương mại góp phần tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung. Tăng cường thực hiện có hiệu quả Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, tăng cường kiểm soát giá cả, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; đẩy mạnh thực hiện các chương trình bình ổn, kiểm soát thị trường, kiềm chế lạm phát, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế, phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại quốc tế, trở thành trung tâm đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa của vùng, liên vùng. Phát triển đa dạng thị trường nhập khẩu, giảm phụ thuộc vào các thị trường lớn, đảm bảo hàng nhập khẩu phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và có chất lượng tốt.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch MICE[4],...thông qua việc mời gọi các thành phần kinh tế tham gia phát triển các sản phẩm du lịch, tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh vùng đất văn hóa và con người Bình Dương.
c) Phát triển nông nghiệp, nông thôn: Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 4%. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị sản xuất với mục tiêu đạt giá trị sản xuất khoảng trên 100 triệu đồng/ha/năm vào năm 2025; riêng nông nghiệp công nghệ cao bình quân/ha canh tác/năm đạt trên 200 triệu đồng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp:
Tăng cường công tác khuyến nông, đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học. Phát triển cây ăn quả đặc sản ven sông Đồng Nai, sông Sài Gòn gắn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; phát triển các khu nông nghiệp áp dụng kỹ thuật, công nghệ cao, các vùng nông nghiệp đô thị và cây ăn quả đặc sản.
Đẩy mạnh ngành chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống, kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, chăm sóc, phát triển rừng, nhất là rừng lịch sử, rừng phòng hộ. Đến năm 2025, duy trì tỷ lệ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm ở mức 57,5% nhằm cải thiện môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch.
Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ phù hợp từng khu vực nông thôn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2025, tỉnh Bình Dương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 10% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2020. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 93%.
d) Phát triển kinh tế số, xã hội số: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp nhằm phát triển cộng đồng doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có khoảng 80.000 doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp, quốc gia khởi nghiệp.
- Sở Ngoại vụ, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ và thường xuyên tổ chức đối thoại với hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh để lắng nghe khó khăn, vướng mắc cũng như các ý kiến phản hồi, đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế (tối thiểu 3 lần/năm).
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả nội dung cốt lõi của các Nghị quyết về Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo giai đoạn 2018-2025, Quyết định hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương; vận hành hiệu quả Trung tâm Sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Bình Dương; thúc đẩy hình thành 03 vườn ươm công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan Nghiên cứu, vận dụng và chủ động đón đầu các lợi thế Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
a) Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu của các đơn vị chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện các dự án công trình trọng điểm và các dự án đền bù, giải phóng mặt bằng. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đồng thời rà soát, bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự án trọng điểm phù hợp với điều kiện triển khai. Từng bước rà soát chuyển các dự án có lợi thế, có khả năng tạo nguồn thu sang đầu tư theo hình thức xã hội hóa và đối tác công tư; huy động hiệu quả các nguồn vốn đầu tư các công trình phúc lợi công cộng theo chính sách xã hội.
Tạo cơ chế thuận lợi cho các nguồn lực khác cùng với ngân sách tỉnh và các địa phương trong Vùng triển khai nhanh các dự án giao thông tạo bứt phá lớn và toàn diện của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo; trong đó, tập trung hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm đang triển khai thực hiện như: nâng cấp, mở rộng ĐT 743 từ 6 đến 8 làn xe; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13; trục đường Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng; đường Tân Vạn - Mỹ Phước - Bàu Bàng...; xây dựng mới cầu Bạch Đằng 2 nối thị xã Tân Uyên với huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, cầu nối tỉnh Bình Dương và tỉnh Tây Ninh và hệ thống cầu vượt, cầu vượt bộ hành tại một số giao lộ có lưu lượng lớn thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án tuyến xe buýt nhanh (BRT) kết nối thành phố mới Bình Dương với ga Suối Tiên tạo tiền đề phát triển đường sắt đô thị từ bến xe miền Đông mới về trung tâm thành phố mới Bình Dương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối đường địa phương với hệ thống giao thông của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với sân bay quốc tế Long Thành và cụm cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác; triển khai đầu tư đường Vành đai 3, Vành đai 4, cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành qua địa bàn tỉnh.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp vận dụng thế mạnh sẵn có của tỉnh về cơ sở hạ tầng cũng như tận dụng lợi thế khi Việt Nam đã và đang là thành viên của nhiều hiệp định thương mại song và đa phương trong bối cảnh nhiều quốc gia đang dịch chuyển chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu sau đại dịch Covid-19 nhằm nghiên cứu, quy hoạch đầu tư một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành, công nghiệp phụ trợ như: công nghiệp ngành gỗ, công nghiệp dệt may, ngành vật liệu xây dựng; ngành điện - điện tử, cơ khí chính xác... đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp sớm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung.
- Quan tâm đầu tư phát triển các hạ tầng y tế - giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, công tác nghiên cứu khoa học, các loại hình thương mại, dịch vụ hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường xã hội hóa thiết chế Văn hóa - Thể thao nhằm làm phong phú, đa dạng thêm các hoạt động thu hút các tầng lớp nhân dân tổ chức được nhiều hoạt động liên tục và trở thành điểm đến vui chơi, sinh hoạt thường xuyên của mọi người dân.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung thực hiện đúng lộ trình xây dựng Thành phố thông minh làm tiền đổi mới thu hút đầu tư, nâng cao giá trị gia tăng và quy mô kinh tế của tỉnh.
- Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phát triển nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp gắn liền với phương án phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện tốt công tác tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo chất lượng; có biện pháp nâng cao kết quả thẩm định quy hoạch, rút ngắn thời gian thẩm định; thực hiện quy hoạch các khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tính kết nối với các khu vực xung quanh, phù hợp với quy hoạch cấp trên và đúng quy định pháp luật, hạn chế tối đa việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch..
b) Về quy hoạch và phát triển đô thị
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo thời gian và nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế đô thị. Xây dựng đô thị theo hướng đô thị xanh, bền vững, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường. Phát triển hệ thống đô thị đồng bộ với quy định về quản lý đô thị theo mô hình Thành phố thông minh. Xác định các không gian, khu vực phát triển đô thị ưu tiên để tập trung đầu tư hạ tầng, thu hút đầu tư; chú trọng đảm bảo kết nối và hỗ trợ phát triển giữa hệ thống đô thị trung tâm với hệ thống đô thị vệ tinh. Huy động các nguồn lực đầu tư dưới nhiều hình thức phù hợp để xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo đúng lộ trình đề ra.
Rà soát và huy động đa dạng các nguồn vốn để đầu tư các công trình đáp ứng tiêu chí nâng cấp đô thị như: giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt khu vực nội thị, nhà tang lễ, cây xanh,...Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%; diện tích nhà ở bình quân đạt 31,5 m2/người; tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,7%.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai đề án để đưa Bình Dương hướng đến lộ trình trở thành một Thành phố thông minh trong thời gian tới gắn với hình thành Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương và mô hình tăng trưởng xanh của tỉnh.
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược và định hướng thu hút FDI thế hệ mới, trong đó, tập trung vào các hình thức gắn với phát triển dịch vụ chất lượng cao và sản xuất công nghiệp hiện đại, từng bước phát triển mạnh doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và đẩy mạnh các mô hình kinh tế chia sẻ.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà các nhà đầu tư có khả năng tham gia và hoạt động hiệu quả. Áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý, khai thác, sử dụng và phân bổ các nguồn lực.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong khu vực hành chính và sự nghiệp công.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển các mô hình hợp tác xã, liên kết hợp tác sản xuất, kinh doanh đa dạng về ngành nghề. Khuyến khích tổ hợp tác phát triển trong tất cả các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thúc đẩy và tạo điều kiện liên kết giữa các hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác. Thu hút 80% nông dân tham gia các hình thức kinh tế tập thể hoặc sử dụng dịch vụ của các tổ hợp tác; thu nhập bình quân trong khu vực hợp tác xã đến năm 2025 đạt 90 - 93 triệu đồng/người/năm.
a) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
Phát triển giáo dục đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài - cung cấp kịp thời và theo yêu cầu số lượng và chất lượng lao động cho kinh tế. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục ở các ngành học, cấp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh cải thiện chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu xã hội.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để tăng thêm nguồn đầu tư. Đầu tư xây dựng trường học mới đồng bộ theo chuẩn quốc gia; tạo điều kiện khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hoá để huy động các nguồn lực tham gia đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75-80% (tính trên hệ thống trường công lập).
Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho giáo viên bằng nhiều hình thức nhằm từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Chú trọng việc bồi dưỡng giáo viên về các kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từng bước triển khai dạy các môn tự nhiên bằng tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông chất lượng cao của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp phát triển mạnh mạng lưới giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp. Đầu tư trang thiết bị cho các trường nghề theo chuẩn quy định, trong đó có một số trường nghề chất lượng cao. Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động trường Đại học Việt - Đức và thành lập Trường Đại học Y trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy và phương thức trong tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Kịp thời tham mưu cụ thể hoá cũng như rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch trọng tâm của tỉnh trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần nâng cao mức đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thể hiện qua đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) ở mức trên 45%. Xây dựng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các giải pháp đổi mới sáng tạo của tỉnh theo hướng lây doanh nghiệp làm trung tâm và trường đại học là chủ thể nghiên cứu, đảm bảo phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ, gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu.
- Tăng cường hợp tác công tư trong triển khai các dự án công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và các dự án sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao khuyến khích đầu tư phát triển. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ; thúc đẩy hình thành Khu công nghiệp Khoa học và Công nghệ tỉnh.
a) Chính sách tạo việc làm; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo; chính sách người có công, người cao tuổi, đối tượng yếu thế trong xã hội
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Huy động các nguồn lực thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các đối tượng chính sách, người có công cách mạng, đối tượng xã hội, hộ nghèo; đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống vùng dân cư nơi cư trú; điều chỉnh trợ cấp kịp thời cho người có công;
- Giữ vững danh hiệu 100% xã, phường làm tốt công tác hỗ trợ thương binh liệt sĩ và người có công. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em 65% vào năm 2025.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhất là lao động nông thôn. Thực hiện công tác giảm nghèo hiệu quả và bền vững, chủ yếu hỗ trợ người nghèo có việc làm và tạo ra thu nhập ổn định để từng bước thoát nghèo, chống tái nghèo.
b) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ trẻ em <5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi là 7%; bình quân 1 vạn dân có 27 giường bệnh và 10 bác sỹ (không tính số giường bệnh tuyến xã); 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Chú trọng phát triển kỹ thuật đạt trình độ chuyên sâu, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và quy mô giường bệnh nhằm nâng hạng bệnh viện. Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh viện đa khoa 1.500 giường và triển khai xây dựng các bệnh viện chuyên khoa, nâng cấp các phòng khám đa khoa khu vực; tăng cường đầu tư trang thiết bị, áp dụng kỹ thuật cao trong khám và điều trị.
- Triển khai có hiệu quả các Đề án của ngành Y tế, nhất là Đề án liên doanh, liên kết với với Đại học Y Dược và Bệnh viện Chợ Rẫy - thành phố Hồ Chí Minh về công tác khám chữa bệnh, đào tạo ngắn hạn, chuyển giao công nghệ và thực hiện các dịch vụ y khoa chất lượng cao.
- Triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác khám chữa bệnh. Tiếp tục củng cố, ngày càng hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh. Tích cực áp dụng kỹ thuật mới, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; khống chế ở mức tối đa ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến tính mạng, sức khỏe của nhân dân, chủ động phòng, chống các chủng biến thể mới của vi rút Covid-19 và các vấn đề sức khoẻ khác phát sinh trong quá trình phát triển công nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, nhất là đầu tư các cơ sở dịch vụ chất lượng cao để góp phần chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
c) Tiếp tục xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam; phát triển thể dục, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% huyện, thị xã, thành phố đầu tư hoàn chỉnh các thiết chế văn hóa, thể thao cơ bản; 70-80% xã, phường, thị trấn cơ bản có thiết chế văn hóa, thể thao. Hàng năm có trên 96% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa ở các khu dân cư, các khu, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành khu văn hóa, thể thao mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế, là nơi quảng bá và giao lưu văn hóa, thể thao hiện đại, văn minh của cả nước vào năm 2025.
- Phát huy giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội; xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Nhân rộng mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nề nếp, ông, bà cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng hoà thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các mô hình, đề án về công tác gia đình. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội nhất là ma túy, mại dâm.
- Tiếp tục phát triển phong trào thể thao quần chúng, thể dục thể thao cho mọi người, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, đề án phát triển Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Thể thao thành tích cao tiếp tục giữ vững thành tích ở các giải quốc gia và quốc tế, đồng thời phát triển thêm một số môn thể thao phù hợp với điều kiện của tỉnh. Triển khai đầu tư lắp đặt các phương tiện phục vụ luyện tập thể thao ngoài trời phục vụ cộng đồng.
d) Phát triển và nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông
Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 2029/KH-UBND ngày 28/4/2020 triển khai Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình của Chính phủ quy định.
- Thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng theo kế hoạch; tăng cường ứng dụng văn bản điện tử và chữ ký số trong chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp.
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các loại hình thông tin báo chí theo hướng hiện đại. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá nội dung của các cơ quan báo chí, truyền thông. Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo quy định lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình của Chính phủ.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng sẽ là hạ tầng chuyển - phát và logistics để phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh đầu tư hạ tầng, cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bình Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025, đặc biệt đối với các mục tiêu bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kết nối, chia sẻ dữ liệu và dịch vụ công cấp độ 4.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình nghị sự phát triển bền vững 2030 của Liên hợp quốc.
- Đến năm 2025, hoàn thành 99% việc cấp giấy chứng nhận, tiến hành giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch được phê duyệt; 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để và đảm bảo không để phát sinh trường hợp mới; 100% các dự án đầu tư mới phải có hệ thống xử lý và bảo vệ môi trường; 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 99%; 100% các cơ sở mới sản xuất - kinh doanh phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý và phát triển thị trường bất động sản, quản lý chặt chẽ công tác phân lô bán nền theo quy hoạch.
- Từng bước chấm dứt tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trái phép và tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước; bảo đảm khai thác hài hòa giữa nguồn nước mặt và nước ngầm. Hạn chế tối đa việc thu hút đầu tư sản xuất ngoài khu công nghiệp, các ngành nghề có mức độ ô nhiễm môi trường cao kể cả trong và ngoài khu công nghiệp.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh, kiểm tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy hoạch, các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm tăng cường năng lực quan trắc, phân tích môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường; cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ các thông tin môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội và công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường. Xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môi trường; hoàn thành di dời những cơ sở gây ô nhiễm đan xen trong các khu dân cư.
- Đôn đốc, kiểm tra các nhà đầu tư khu, cụm công nghiệp trong việc đầu tư xử lý, khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về ứng phó biến đổi khí hậu của cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, sạt lở dọc sông Sài Gòn, sông Đồng Nai; giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và khắc phục tình trạng ngập lụt đến cơ sở hạ tầng đô thị.
10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; rà soát, sửa đổi bổ sung các chế độ chính sách về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo Đề án 711 của Tỉnh ủy.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các văn bản của Trung ương và sát với điều kiện thực tế của địa phương.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai tốt công tác cải cách hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
11. Phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thành lập các đoàn công tác xem xét, rà soát trực tiếp các vụ, việc còn tồn đọng, kéo dài, phức tạp để có phương án giải quyết đúng pháp luật, thỏa đáng và chấm dứt theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 17/2/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 16/9/2019 của Bộ Chính trị về kết hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng - an ninh; Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 28/2/2020 về thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu quả quản lý của Nhà nước, chính quyền các cấp trong thực hiện liên kết củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Bố trí các công trình quốc phòng, an ninh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành.
- Thường xuyên quan tâm, xây dựng cơ chế củng cố và phát triển lực lượng an ninh cơ sở tại địa phương; xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện hoạt động để nâng cao tiềm lực quốc phòng - an ninh trong tình hình mới, bảo đảm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ huy được kịp thời, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn công cộng và môi trường. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc, đưa công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội. Đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa và tấn công trấn áp các loại tội phạm; đảm bảo tốt hơn về trật tự và an toàn công cộng, an toàn giao thông.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp đồng bộ, quyết liệt về tăng trưởng đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, xây dựng văn hóa giao thông.
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải pháp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt hoạt động đối ngoại, kết hợp giữa công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân; tích cực chủ động tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi, tranh thủ khai thác có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài nhằm phục vụ phát triển kinh tế nhanh, bền vững; triển khai các giải pháp đồng bộ, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động đối ngoại.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp trong tỉnh, đặc biệt chú trọng cho việc đầu tư vào khu công nghiệp khoa học công nghệ. Tập trung vào các thị trường tiềm năng và có trình độ quản lý và khoa học kỹ thuật cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ, các nước Châu Âu,...
- Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Bình Dương với các địa phương nước ngoài trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh của các địa phương vì sự phát triển, thịnh vượng chung của hai bên. Tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị song phương với các địa phương nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh hợp tác đa phương, tranh thủ quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh tới các thành viên của các tổ chức mà Bình Dương là thành viên. Trong thời gian tới, thông qua các tổ chức đa phương, tỉnh tiếp tục tăng cường hợp tác với các thành viên của các tổ chức trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, phát triển thành phố thông minh, tăng cường hội nhập sâu rộng, nâng cao hình ảnh, vị thế của tỉnh Bình Dương trong khu vực và trên trường quốc tế.
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 phải được tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đồng thời phải chú ý tuyên truyền tới nhân dân, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia để thực hiện tốt nhiệm vụ đã đề ra.
2. Tổ chức thực hiện chỉ đạo điều hành theo kế hoạch đã đề ra, trong đó nâng cao năng lực và cải tiến phương pháp thực hiện. Lựa chọn những vấn đề cấp bách, thiết thực có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để ưu tiên chỉ đạo thực hiện.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị mình, các ngành, các cấp phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển để cụ thể hóa thành các chương trình, dự án để triển khai thực hiện.
4. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tập trung giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Hàng năm tiến hành đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng báo cáo sơ kết năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
[1] Không tính số giường bệnh tuyến xã
[2] Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định lại tiêu chuẩn về Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh
[3] ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, liên lạc trung gian cũng như là các phần mềm cần thiết.
[4] loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện...
- 1Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2021 về tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 3Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của thành phố Phú Quốc do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Kế hoạch 5844/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 57-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW "về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 2029/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 362/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 16Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2021 về tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 17Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 18Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của thành phố Phú Quốc do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 19Quyết định 166/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 2902/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 2902/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Võ Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực