Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2901/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN NỘI BỘ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 07 năm 2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2014. Bãi bỏ Quyết định số 2885/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Ban hành Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢN HƯỚNG DẪN NỘI BỘ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2901/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Phạm vi hướng dẫn, nguyên tắc thực hiện, hướng dẫn
1.1. Phạm vi hướng dẫn
Bản Hướng dẫn này hướng dẫn các trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan với tư cách là người bị kiện trong vụ án hành chính.
Việc cơ quan Hải quan, công chức Hải quan (sau đây gọi chung là cơ quan Hải quan) tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án với tư cách là người khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính được thực hiện theo các quy định chung tại Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010, Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính.
1.2. Nguyên tắc thực hiện, hướng dẫn
Việc tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010, Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác tố tụng hành chính.
Các nội dung trong Bản Hướng dẫn này được xây dựng trên cơ sở viện dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng hành chính nêu trên để cơ quan Hải quan thống nhất thực hiện. Trên cơ sở đó, hướng dẫn một số nội dung mang tính đặc thù, phù hợp với lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện cho cơ quan Hải quan nâng cao các kỹ năng trong quá trình tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án.
2. Những người tham gia tố tụng hành chính
Người tham gia tố tụng hành chính là các cá nhân, tổ chức tham gia vào việc giải quyết vụ án hành chính với tư cách tố tụng độc lập, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Người tham gia tố tụng hành chính bao gồm hai nhóm: đương sự và những người tham gia tố tụng khác.
Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Những người tham gia tố tụng khác bao gồm người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
2.1. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan, nên đã khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền.
2.2. Người bị kiện là cơ quan Hải quan, công chức Hải quan có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.
2.3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình yêu cầu hoặc được đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng.
3. Xác định người bị kiện trong vụ án hành chính
Để xác định đúng người bị kiện khi nào là công chức Hải quan (cá nhân), khi nào là cơ quan Hải quan (cơ quan, tổ chức) thì phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan về xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Ví dụ, tuy cùng một người ký quyết định hành chính nhưng phải phân biệt rõ, khi nào người đó ký với tư cách đại diện cơ quan thì người bị khởi kiện là cơ quan đó, khi họ ký quyết định với tư cách cá nhân thì người bị khởi kiện là cá nhân có thẩm quyền.
Trường hợp có nhiều luật cùng quy định thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật chuyên ngành.
Trong trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính đã chuyển công tác đi nơi khác hoặc về hưu mà quyết định hành chính do người đó ký hoặc hành vi hành chính do họ thực hiện bị khiếu kiện thì người được bổ nhiệm hoặc được phân công thay chức vụ, chức danh của người đó phải kế thừa quyền và nghĩa vụ, có nghĩa chính họ là người bị kiện.
Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan mà chức danh đó không còn nữa thì người đứng đầu cơ quan Hải quan thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.
4. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
Cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc cha, mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người do mình đại diện.
4.1. Các trường hợp cá nhân, tổ chức được quyền khởi kiện
4.1.1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó và thực hiện việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
4.1.2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó và đã khiếu nại (lần đầu hoặc lần hai) với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
4.2. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức vừa có đơn khiếu nại đến cơ quan Hải quan, vừa có đơn khởi kiện tại Tòa án thì thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Cụ thể như sau:
4.2.1. Nếu người khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết thì theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan Hải quan thực hiện việc chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án (nếu có). Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức lựa chọn cơ quan Hải quan giải quyết khiếu nại thì cơ quan Hải quan giải quyết theo thẩm quyền.
4.2.2. Trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến nhiều người, trong đó có một hoặc một số người lựa chọn khởi kiện Tòa án giải quyết và một hoặc một số người lựa chọn khiếu nại đến cơ quan Hải quan mà quyền lợi của người khởi kiện và người khiếu nại không độc lập với nhau thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết, cơ quan Hải quan chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án (nếu có).
4.3. Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thiệt hại trong trường hợp này là thiệt hại thực tế do có quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trường hợp người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu giải quyết bồi thường; chứng minh về thiệt hại thực tế đã xảy ra. Trường hợp cần thiết Tòa án có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.
5. Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính
Đối tượng khởi kiện để Tòa án giải quyết vụ án hành chính là: quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan mà người khởi kiện cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do việc ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính đó.
5.1. Quyết định hành chính của cơ quan Hải quan thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính: là văn bản (được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn...) do cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan ban hành, có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.
5.1.1. Trong lĩnh vực hải quan, một số quyết định hành chính sau của cơ quan Hải quan có thể là đối tượng khởi kiện: các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan như: Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; quyết định ấn định thuế; thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả; quyết định cưỡng chế; quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định hành chính được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính...
5.1.2. Những văn bản sau không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính:
a) Những văn bản thông báo của cơ quan Hải quan trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó;
b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan Hải quan, gồm những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan Hải quan.
5.2. Hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan: là hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Để xác định hành vi hành chính khi nào là của cơ quan Hải quan, khi nào của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan hoặc xác định khi nào thực hiện, khi nào là không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền, thời hạn thực hiện đối với nhiệm vụ, công vụ đó.
Trong lĩnh vực hải quan, một số hành vi sau đây có thể là đối tượng bị khởi kiện: không lập biên bản hoặc không ban hành quyết định khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; không xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đúng các căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính; không giải quyết thông quan hàng hóa khi hàng hóa đủ điều kiện thông quan theo quy định; yêu cầu trưng cầu giám định khi không thuộc trường phải giám định...
6. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan Hải quan khi tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án
6.1. Quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc cung cấp chứng cứ và chứng minh
Cơ quan Hải quan có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Để thực hiện quyền này, cơ quan Hải quan được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Tòa án thu thập hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án. Trường hợp không thể tự mình thu thập được chứng cứ thì có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản, lấy lời khai của người làm chứng.
Cơ quan Hải quan khi yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm văn bản ghi rõ vấn đề cần chứng minh, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được chứng cứ.
6.2. Quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trường hợp cần bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc để bảo đảm việc thi hành án, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Khi thấy cần thiết, cơ quan Hải quan được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như: phong tỏa tài khoản của cá nhân, tổ chức tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc...
Cơ quan Hải quan khi yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ phải làm đơn gửi đến Tòa án, không phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Nội dung đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Tố tụng hành chính.
6.3. Các quyền, nghĩa vụ khác
- Được Tòa án thông báo về việc bị khiếu kiện.
- Tham gia phiên tòa.
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng như: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch nếu có các lý do quy định từ Điều 41 đến Điều 44, khoản 4 Điều 57 và khoản 4 Điều 58 Luật Tố tụng hành chính.
- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
- Đối thoại trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
- Tranh luận tại phiên tòa.
- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án.
- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
- Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.
- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của Tòa án.
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ án.
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
- Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Ủy quyền tham gia tố tụng hành chính
7.1. Thủ trưởng cơ quan Hải quan, công chức Hải quan có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có kinh nghiệm, hiểu biết pháp luật và có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ hải quan liên quan đến nội dung vụ án, có khả năng trình bày rõ ràng, mạch lạc và lôgic để đại diện cho mình tham gia tố tụng.
Tuy nhiên, cần xem xét không ủy quyền cho những người sau đây: người không có quốc tịch Việt Nam; người chưa đủ 18 tuổi; người bị mất năng lực hành vi dân sự; là cán bộ, công chức trong ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an; đồng thời là người giám định, người phiên dịch trong vụ án; người thân thích với Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên đang tham gia giải quyết vụ án; là đương sự trong cùng một vụ án mà quyền và lợi ích hợp pháp đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện; là người đại diện cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.
Thủ trưởng cơ quan Hải quan có thể ủy quyền cho một người hoặc cho nhiều người cùng đại diện cho mình tham gia tố tụng hành chính tại Tòa.
7.2. Việc ủy quyền phải làm thành văn bản, ghi rõ nội dung ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền và phải thông báo cho Tòa án biết.
Người được ủy quyền phải có thái độ đúng mực, lắng nghe, tôn trọng Tòa án và các đương sự khác khi tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
7.3. Tùy từng vụ việc nếu thấy cần thiết, thủ trưởng cơ quan Hải quan, công chức Hải quan xem xét, quyết định thuê luật sư hay người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng hành chính tại Tòa.
Việc thuê luật sư hay người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cơ quan Hải quan được thực hiện bằng hợp đồng, trong đó quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan.
Kinh phí để thuê luật sư hay người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được lấy từ nguồn chi nghiệp vụ thường xuyên, đảm bảo chế độ quy định.
8. Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án
8.1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện được quy định tại Điều 28 Luật Tố tụng hành chính. Theo đó, trong lĩnh vực hải quan, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan Hải quan.
8.2. Việc phân định thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án các cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật Tố tụng hành chính. Theo đó, trong lĩnh vực Hải quan, việc phân định thẩm quyền giải quyết của Tòa án cụ thể như sau:
8.2.1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chi cục Hải quan và cấp tương đương trở xuống và của cán bộ, công chức thuộc đơn vị này.
8.2.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố và cấp tương đương; của công chức thuộc các đơn vị này. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện nhưng Tòa án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
9. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính
9.1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Để xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện cần căn cứ vào đối tượng bị tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính và phân biệt như sau:
9.1.1. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và họ là đối tượng được nhận quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ nhận được quyết định hành chính (được cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính trong cơ quan Hải quan giao trực tiếp, được nhận qua nhân viên bưu điện, qua chính quyền địa phương hoặc những người khác theo quy định của pháp luật).
9.1.2. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính và họ không phải là đối tượng được nhận quyết định và thực tế là họ không nhận được quyết định đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ biết được quyết định đó.
9.1.3. Trường hợp hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó) hoặc kể từ ngày được thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó nhưng họ đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày biết được hành vi hành chính đó (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó và cũng không được cơ quan có thẩm quyền thông báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết được hành vi hành chính đó qua các thông tin khác như được người khác kể lại).
9.1.4. Trường hợp hành vi của cơ quan Hải quan hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan Hải quan hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
9.2. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan cụ thể như: thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện; chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
10. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
10.1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về vụ án hành chính phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức và mọi người tôn trọng. Cơ quan Hải quan có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính phải nghiêm chỉnh chấp hành theo những nội dung trong bản án, quyết định mà Tòa án đã tuyên. Nhà nước khuyến khích việc tự nguyện thi hành những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
10.2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính thì các bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.
10.3. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy Toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Cơ quan Hải quan phải có trách nhiệm thi hành theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án.
10.4. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thì cơ quan Hải quan, người đã thực hiện hành vi đó phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
10.5. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật thì cơ quan Hải quan, người không thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
10.6. Trường hợp Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định.
10.7. Cơ quan Hải quan phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án cho cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.
Cơ quan Hải quan với tư cách là người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bằng văn bản với Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
Thẩm phán là Chủ tọa phiên tòa, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án. Việc giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào bản án, quyết định, biên bản phiên tòa, phiên họp và biên bản nghị án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án phải có văn bản giải thích và gửi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cấp, gửi bản án, quyết định trước đó theo quy định tại Điều 242 Luật Tố tụng hành chính.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
Khi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, bị tổ chức, cá nhân khởi kiện ra Tòa án, công chức Hải quan hoặc người đứng đầu đơn vị Hải quan cần nghiên cứu vụ việc để tự mình tham gia tố tụng hành chính hoặc tiến hành việc ủy quyền tham gia tố tụng, chỉ đạo cán bộ nghiệp vụ nghiên cứu kỹ nội dung vụ việc, củng cố đầy đủ hồ sơ, căn cứ pháp lý cần thiết, liên quan đến nội dung vụ kiện để tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án theo các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
1. Chuẩn bị tham gia phiên tòa hành chính
1.1. Sau khi nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án của Tòa án, cơ quan Hải quan cần thực hiện một số công việc sau
1.1.1. Chuẩn bị văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) để gửi cho Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Nếu xét thấy không thể giải trình trong thời hạn nói trên thì cơ quan Hải quan phải làm đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do (việc gia hạn có thể được Tòa án chấp nhận nếu có căn cứ, nhưng thời hạn này không quá 10 ngày).
Văn bản giải trình, thông báo ý kiến của cơ quan Hải quan cần được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, tóm tắt được Toàn bộ nội dung vụ việc, quá trình xử lý và trích dẫn cụ thể những căn cứ pháp lý chứng minh việc giải quyết của cơ quan Hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Nếu thấy cần thiết, cơ quan Hải quan có thể cử đại diện trực tiếp trao đổi, cung cấp thông tin cho Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án.
Những tài liệu, chứng cứ cơ quan Hải quan cần cung cấp cho Tòa án:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan là cơ sở pháp lý cho cơ quan Hải quan ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính.
b) Các bản sao quyết định hành chính, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết vụ việc hành chính, các kết luận của cơ quan chuyên ngành... mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính.
1.1.2. Cơ quan Hải quan thực hiện quyền được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Tòa án thu thập để tìm lý do, nguyên nhân khởi kiện, yêu cầu của người khởi kiện; xác định tư cách người khởi kiện (ai kiện), tư cách người bị kiện (là cá nhân hay cơ quan); về vấn đề gì (để xác định đối tượng bị khởi kiện), xem xét về thời hiệu khởi kiện; trên cơ sở đó chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ bác bỏ các yêu cầu, lý do của người khởi kiện hoặc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính đã ban hành, dừng, khắc phục hành vi hành chính đã thực hiện nếu thấy lý do, yêu cầu của người khởi kiện là đúng.
Đối với các tài liệu chuyển cho Tòa án, cần được đánh số thứ tự, lập bảng kê chi tiết trước khi chuyển. Các tài liệu để chuẩn bị tham gia phiên tòa phải được tập hợp đầy đủ, được sắp xếp theo trật tự nhất định đảm bảo dễ tra cứu, thuận lợi cho việc trích dẫn, sử dụng.
1.1.3. Trong quá trình chuẩn bị tham gia phiên Tòa, căn cứ vụ việc cụ thể, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan Hải quan có thể thành lập Tổ (Nhóm) tư vấn để xem xét, đánh giá tổng thể vụ khởi kiện và đưa ra quan điểm thống nhất làm cơ sở cho việc tranh tụng tại Tòa án. Việc thành lập Tổ (Nhóm) tư vấn do đơn vị bị khiếu kiện chủ trì đề xuất với thành phần, trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia theo nội dung hướng dẫn tại điểm 2 Mục III Bản Hướng dẫn này.
Tổ (Nhóm) tư vấn cần căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành để xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khởi kiện có hợp pháp không, tập trung vào các nội dung sau:
a) Xác định rõ vụ việc đã được xử lý đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật hay không?
b) Trường hợp đối tượng bị khởi kiện là quyết định ấn định thuế, văn bản xác định mã số hàng hóa... thì cần chỉ rõ những lý do, căn cứ pháp lý thực hiện việc ấn định thuế, xác định mã số hàng hóa. Nếu việc khởi kiện liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính thì cần làm rõ hành vi vi phạm thể hiện trong Biên bản vi phạm hành chính là gì? Quyết định xử phạt về hành vi gì, hành vi đó đã vi phạm các quy định về quản lý nhà nước tại văn bản quy phạm pháp luật nào?
Các văn bản được trích dẫn phải chỉ rõ các vấn đề liên quan đến hiệu lực thi hành, có được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bằng văn bản khác hay không?
c) Chủ thể thực hiện, lỗi, nhân thân của đối tượng thực hiện các vi phạm; người chủ sở hữu của hàng hóa, tang vật vi phạm.
d) Thời hạn, thời hiệu xử lý vụ việc đã đúng chưa? Trình tự, thủ tục các bước khi xử lý vụ việc theo đúng quy định của pháp luật không? Quyết định xử lý vụ việc có sai sót về nội dung, hình thức không?
e) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm có những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ gì? Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm đó gây ra.
g) Nếu liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính, cần xác định lại vụ việc vi phạm đó có thuộc trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 hay không?
h) Kiểm tra lại các tài liệu, luận cứ của người khởi kiện để dự kiến các câu hỏi về nội dung không phù hợp, dự kiến các tình huống phải xử lý, các đề nghị đối với Tòa án và các đương sự khác.
i) Xem xét lại Toàn bộ các căn cứ pháp lý, các tình tiết liên quan khác làm cơ sở giải quyết vụ việc.
1.2. Đối thoại với người khởi kiện
1.2.1. Nhà nước khuyến khích việc đối thoại giữa các bên đương sự trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án tạo điều kiện để các bên đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án. Vì vậy, trước khi tham gia phiên tòa hành chính hoặc tại phiên tòa hành chính, cơ quan Hải quan cần yêu cầu Tòa án tổ chức việc đối thoại với các đương sự khác để làm rõ nội dung khởi kiện, yêu cầu của người khởi kiện, nhằm tạo điều kiện cho các bên thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách nhanh chóng, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
1.2.2. Khi đối thoại với người khởi kiện, cơ quan Hải quan cần tập trung vào những vấn đề còn mâu thuẫn, chưa thống nhất giữa cơ quan Hải quan và người khởi kiện. Cơ quan Hải quan cần trình bày rõ quan điểm của mình về căn cứ pháp lý và các nội dung liên quan làm cơ sở ra quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; tập trung lắng nghe, tìm hiểu nguyên nhân, lý do khởi kiện; nghiên cứu kỹ các yêu cầu, nội dung của người khởi kiện về từng vấn đề mà họ nêu ra để tìm cơ sở pháp lý, tài liệu, chứng cứ giải thích rõ những nội dung mà cơ quan Hải quan đã thực hiện, hoặc chỉ ra những sai sót, vấn đề chưa phù hợp từ đó bác bỏ hoặc chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện.
1.2.3. Sau khi tiến hành đối thoại, mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc cơ quan Hải quan xem xét lại thấy cần hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện của mình và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện (thể hiện bằng việc gửi văn bản rút đơn khởi kiện tới Tòa án) thì đó là một trong những căn cứ để Tòa án tiến hành đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện không rút đơn khởi kiện thì cơ quan Hải quan cần chuẩn bị các nội dung liên quan để tham gia phiên tòa theo Mục II Bản Hướng dẫn này.
2. Tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính
2.1. Có mặt tại phiên tòa sơ thẩm
Cơ quan Hải quan phải có mặt tại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của Tòa án.
Cơ quan Hải quan được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa.
Cơ quan Hải quan vắng mặt nhưng Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong các trường hợp sau: cơ quan Hải quan đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; cơ quan Hải quan được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng.
2.2. Trình tự, thủ tục tham gia phiên tòa hành chính sơ thẩm
Phiên tòa hành chính sơ thẩm được tiến hành theo các trình tự, thủ tục (các bước) cụ thể như sau:
- Thủ tục khai mạc phiên tòa.
- Thủ tục hỏi tại phiên tòa.
- Tranh luận tại phiên tòa;
- Hội đồng xét xử nghị án ra quyết định hoặc bản án sơ thẩm;
- Hội đồng xét xử tuyên án.
Với tư cách là một bên đương sự trong vụ án hành chính, đại diện cơ quan Hải quan phải tham gia vào trình tự, thủ tục tố tụng hành chính nêu trên để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2.2.1. Tham gia thủ tục khai mạc phiên tòa
a) Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử, đại diện cơ quan Hải quan được Hội đồng xét xử yêu cầu trả lời về những câu hỏi có liên quan đến lý lịch của mình, nghe giải thích về quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự tại phiên tòa.
b) Sau khi Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa giới thiệu những người tham gia tố tụng, người giám định, người phiên dịch, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch để Hội đồng xét xử xem xét và quyết định (lý do yêu cầu thay đổi những người này phải căn cứ theo quy định tại các Điều 41, 42, 43, 44, 57, 58 Luật Tố tụng hành chính và Điều 8 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP như: họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của một bên đương sự; có căn cứ rõ ràng là họ không vô tư trong khi làm nhiệm vụ...). Hội đồng xét xử quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Trường hợp không chấp nhận phải nêu rõ lý do và ghi vào Biên bản phiên tòa.
c) Trong giai đoạn này, đại diện cơ quan Hải quan, các đương sự khác, Kiểm sát viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cung cấp thêm chứng cứ hoặc yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng để Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
2.2.2. Tham gia quá trình hỏi tại phiên tòa
Việc hỏi tại phiên tòa nhằm giúp Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định từ đó đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự: Chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
Khi tham gia giai đoạn này, đại diện cơ quan Hải quan cần tập trung vào những vấn đề do Tòa án đặt ra và ý kiến của các bên tham gia tố tụng khác để có cơ sở trả lời đúng trọng tâm vấn đề và cần chú ý một số nội dung cụ thể sau:
a) Khi Hội đồng xét xử hỏi người khởi kiện hoặc đại diện do người khởi kiện ủy quyền thường tập trung vào những căn cứ mà người khởi kiện dựa vào đó để khẳng định quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, của người có thẩm quyền thuộc cơ quan Hải quan là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Đại diện cơ quan Hải quan cần xem xét kỹ các ý kiến đó, ghi chép nhanh các ý kiến phát biểu để đánh giá cụ thể nội dung khởi kiện và vấn đề liên quan, chuẩn bị cho việc trả lời những nội dung Hội đồng xét xử sẽ hỏi.
b) Hội đồng xét xử hỏi đại diện cơ quan Hải quan với tư cách là người bị kiện thường tập trung hỏi về những vấn đề mà cơ quan Hải quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan Hải quan trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
Đại diện cơ quan Hải quan cần tập trung vào việc cho biết quan điểm của mình với yêu cầu của người khởi kiện, đưa ra các lý do chấp nhận hoặc không chấp nhận, phát biểu ý kiến về việc đã viện dẫn căn cứ pháp luật nào, dựa vào tình tiết cụ thể, thực tế hồ sơ vụ việc để giải quyết. Việc trình bày cần rõ ràng, lôgic, có căn cứ pháp lý và đi thẳng vấn đề được đề cập. Trường hợp thấy rằng nội dung hỏi của Hội đồng xét xử chưa rõ, có thể yêu cầu nhắc lại, nếu chưa trả lời được ngay hoặc có khó khăn nhất định trong việc trả lời thì đề nghị được giải trình và trả lời sau.
c) Khi Hội đồng xét xử hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người giám định, đại diện cơ quan Hải quan cần tập trung nghe ý kiến của họ để có thể thu thập thêm thông tin hoặc có ý kiến phản hồi với những nội dung chưa rõ hoặc có sự mâu thuẫn với những nội dung mà cơ quan Hải quan đã thu thập được trước đây trong quá trình giải quyết vụ việc.
d) Đại diện cơ quan Hải quan có thể tự mình trả lời hoặc để người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan Hải quan trả lời thay cho mình và sau đó cơ quan Hải quan trả lời bổ sung (nếu thấy cần thiết).
e) Đại diện cơ quan Hải quan có thể yêu cầu Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên tòa nếu thấy cần thiết.
g) Khi Hội đồng xét xử kết thúc việc hỏi, đại diện cơ quan Hải quan, Kiểm sát viên, các đương sự khác, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác có quyền yêu cầu hỏi thêm; nếu xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
Khi Hội đồng xét xử kết thúc việc hỏi, đại diện cơ quan Hải quan, các đương sự khác hoặc người đại diện của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự tham gia tranh luận.
2.2.3. Tham gia tranh luận tại phiên tòa
a) Trình tự tiến hành tranh luận được bắt đầu từ phía người khởi kiện hoặc đại diện của người khởi kiện. Nếu người khởi kiện có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì người này trình bày ý kiến trước, sau đó người khởi kiện hoặc người đại diện trình bày ý kiến bổ sung. Tiếp đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của phía người khởi kiện (nếu có) trình bày ý kiến của mình.
b) Khi những người tham gia tố tụng phía người khởi kiện đã trình bày xong, đại diện của cơ quan Hải quan trình bày ý kiến tham gia tranh luận. Nếu có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì người này trình bày ý kiến trước, sau đó đại diện cơ quan Hải quan trình bày ý kiến bổ sung (nếu cần). Cuối cùng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến bổ sung.
c) Khi phát biểu nội dung liên quan đến đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, cơ quan Hải quan phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Cơ quan Hải quan có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
d) Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Cơ quan Hải quan cần chú ý nghe quan điểm của Kiểm sát viên vì đây là một trong những nội dung, căn cứ mà Hội đồng xét xử có thể xem xét để ra bản án, quyết định.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Nghị án xong, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa công bố toàn văn bản án, giải thích cho đại diện cơ quan Hải quan và đương sự khác biết các quyền kháng cáo và nghĩa vụ chấp hành bản án.
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
2.3. Thực hiện thủ tục sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm
2.3.1. Cơ quan Hải quan được xem biên bản phiên tòa, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
2.3.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, cơ quan Hải quan được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho cơ quan Hải quan, các đương sự khác và Viện kiểm sát cùng cấp.
2.3.3. Khi nhận được bản án sơ thẩm, nếu thấy phán quyết trong bản án, quyết định của Tòa án không đúng quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước về hải quan thì cơ quan Hải quan có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định lên Tòa án cấp phúc thẩm theo các trình tự, thủ tục nêu tại điểm 3 Mục II dưới đây; có văn bản đề nghị Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm (nếu thấy cần thiết).
Trường hợp xác định bản án, quyết định của Tòa sơ thẩm là đúng quy định pháp luật thì tổ chức thực hiện bản án, quyết định theo hướng dẫn tại điểm 10 Mục I nêu trên.
3. Tham gia thủ tục phúc thẩm vụ án hành chính
3.1. Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án
3.1.1. Cơ quan Hải quan có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án trên một cấp xét xử phúc thẩm. Trong đơn kháng cáo, Cơ quan Hải quan cần nêu rõ:
- Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do kháng cáo (kèm tài liệu, chứng cứ chứng minh);
- Yêu cầu của cơ quan Hải quan;
- Ngày, tháng, năm kháng cáo;
- Đại diện theo pháp luật hoặc ủy quyền của cơ quan Hải quan ký tên vào đơn kháng cáo (Chữ ký của người kháng cáo);
- Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
3.1.2. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm
Cơ quan Hải quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; nếu đại diện cơ quan Hải quan vắng mặt tại phiên tòa, thì thời hạn này tính từ ngày bản án, được giao cho cơ quan Hải quan hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có trụ sở của cơ quan Hải quan. Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Trường hợp đơn kháng cáo quá thời hạn quy định (gọi là kháng cáo quá hạn) vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì cơ quan Hải quan phải trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng theo yêu cầu của Tòa án cấp sơ thẩm.
3.1.3. Nơi nhận kháng cáo
Kháng cáo được gửi đến Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ án. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, cơ quan Hải quan (với tư cách người kháng cáo) phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà cơ quan Hải quan không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Tòa án trả lại đơn kháng cáo cho cơ quan Hải quan.
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Hải quan nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
3.1.4. Trường hợp với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo của đương sự khác, kháng nghị của Viện Kiểm sát, cơ quan Hải quan được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến được đưa vào hồ sơ vụ án.
3.2. Chuẩn bị tham gia phiên tòa phúc thẩm
Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị các nội dung liên quan đến việc kháng cáo, cơ quan Hải quan cần thực hiện một số công việc sau để tham gia phiên tòa phúc thẩm:
3.2.1. Thủ trưởng cơ quan Hải quan, cán bộ, công chức hải quan có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, kịp thời tổ chức cuộc họp giữa các đơn vị nghiệp vụ có liên quan và những đại diện của cơ quan Hải quan đã tham gia trực tiếp phiên tòa hành chính sơ thẩm để nhận định, đánh giá những mặt đã làm được, cũng như hạn chế, thiếu sót khi tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm từ đó đưa ra những định hướng trong việc củng cố, bổ sung hồ sơ, tài liệu có liên quan để chuẩn bị tham gia tố tụng tại phiên tòa hành chính phúc thẩm.
3.2.2. Trong giai đoạn này, cơ quan Hải quan chủ động trong việc phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan cấp trên trực tiếp của mình để xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ làm cơ sở cho việc tham gia tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm.
3.3. Tham gia phiên tòa phúc thẩm
3.3.1. Trong thời hạn 60 ngày hoặc không quá 90 ngày đối với vụ án có tính chất phức tạp hay do trở ngại khách quan, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định sau đây: Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày. Việc xác định thế nào là vụ án phức tạp do Tòa án xem xét trong trường hợp cụ thể như: vụ án có nhiều đương sự, liên quan đến nhiều lĩnh vực, vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp, những vụ án mà đương sự là người nước ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài, hoặc sai phạm của quyết định hành chính liên quan đến nhiều văn bản của các bộ, cơ quan Nhà nước khác nhau mà việc khắc phục rất khó khăn.
3.3.2. Đối với các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp cần nghe ý kiến của các đương sự trước khi ra quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.
3.3.3. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, với tư cách là người kháng cáo, đại diện cơ quan Hải quan có quyền:
- Thay đổi, bổ sung kháng cáo nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo đã hết.
- Rút kháng cáo và khi đó Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà đại diện cơ quan Hải quan đã rút kháng cáo.
3.3.4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải được làm thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm thông báo cho Viện kiểm sát và các đương sự khác biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo tại phiên tòa được ghi vào Biên bản phiên tòa.
3.3.5. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện cơ quan Hải quan với tư cách là người kháng cáo có quyền bổ sung chứng cứ mới. Khi có chứng cứ mới được bổ sung, Tòa án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của cơ quan Hải quan tiến hành hoặc ủy thác cho Tòa án khác xác minh chứng cứ mới được bổ sung. Tất cả chứng cứ đã được xem xét tại Tòa án cấp sơ thẩm cũng như các chứng cứ mới được bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm phải căn cứ cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới.
3.3.6. Đại diện cơ quan Hải quan với tư cách là người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập tham gia phiên tòa; nếu được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
Nếu được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà cơ quan Hải quan vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Với tư cách người kháng cáo, cơ quan Hải quan có thể bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
- Với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt cơ quan Hải quan.
3.3.7. Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành theo các thủ tục như phiên tòa sơ thẩm. Vì vậy, khi tham gia phiên tòa phúc thẩm, đại diện cơ quan Hải quan phải thực hiện theo đúng các trình tự, thủ tục đã được nêu tại phần tham gia phiên tòa sơ thẩm.
Tuy nhiên, cần chú ý, tại phần xét hỏi, Hội đồng xét xử hỏi những người kháng cáo trước, sau đó mới hỏi những người khác, nếu người khởi kiện và người bị kiện đều kháng cáo thì Hội đồng xét xử hỏi người khởi kiện trước, người bị kiện hỏi sau.
Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án phúc thẩm, có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và tuyên bố kết thúc phiên tòa phúc thẩm.
3.4. Thực hiện thủ tục sau phiên tòa phúc thẩm
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho cơ quan Hải quan.
Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án hoặc ra quyết định. Vì vậy, khi Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định ngay.
Việc thực hiện bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa phúc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 10 Mục I Bản hướng dẫn này.
Nếu thấy bản án, quyết định không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan Hải quan có quyền làm đơn kiến nghị, đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm với trình tự, thủ tục cụ thể nêu tại điểm 4 Mục II Bản hướng dẫn này.
4. Tham gia thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ được thực hiện đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, khi có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
4.1. Các nội dung về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
4.1.1. Các trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng nếu phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án hoặc có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án phải được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Căn cứ kháng nghị, thời hạn kháng nghị đối với thủ tục này thực hiện theo các quy định tại Điều 210, Điều 215, Điều 233 và Điều 236 Luật Tố tụng hành chính.
4.1.2. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án cấp huyện.
4.1.3. Cơ quan Hải quan, các cá nhân, cơ quan Nhà nước và tổ chức khác chỉ có quyền phát hiện những vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực hoặc những tình tiết mới được phát hiện của vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị nêu trên biết để họ quyết định kháng nghị hay không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Cơ quan Hải quan cần nghiên cứu các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật (nếu có), chủ động thông báo và kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Việc nghiên cứu cần tập trung vào các nội dung sau: xem xét thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có đúng luật định không, xét xử có đúng thẩm quyền không; Các quyết định trong bản án, quyết định có khách quan, Toàn diện hay phiến diện, một chiều, chỉ dựa vào suy luận chủ quan mà không dựa vào các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa làm cho bản án, quyết định của tòa án thiếu khách quan, không đúng pháp luật; Tòa án áp dụng các văn bản pháp luật làm cơ sở ra bản án, quyết định không phù hợp; hoặc phát hiện việc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký tòa án cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án...
4.1.4. Trong quá trình đề nghị kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan Hải quan có văn bản đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị hoãn thi hành bản án, quyết định.
4.2. Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm không tiến hành đầy đủ các bước như phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm mà tiến hành theo thủ tục riêng biệt.
Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm không phải triệu tập cơ quan Hải quan, đương sự khác và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị, trừ trường hợp Tòa án thấy cần phải nghe ý kiến bổ sung trước khi quyết định.
Trong trường hợp Tòa triệu tập cơ quan Hải quan tham gia tố tụng tại tòa án thì người đại diện cơ quan Hải quan cần tập trung trình bày ý kiến của mình về việc thể hiện quan điểm là đồng ý hay không đồng ý với nội dung kháng nghị, bổ sung những nội dung trong kháng nghị chưa thể hiện... từ đó làm sáng tỏ vụ việc, tạo điều kiện cho Tòa án giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị Hải quan các cấp thường xuyên chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc quyền cập nhật, nghiên cứu đầy đủ, chính xác các văn bản pháp luật và các văn bản hành chính làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Ban hành quyết định hành chính phải đảm bảo chính xác, đầy đủ nội dung, đúng thể thức, theo quy định của pháp luật; hành vi hành chính phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và của Ngành, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc khiếu nại, tố cáo hoặc phát sinh khởi kiện vụ án hành chính.
Cơ quan Hải quan các cấp cần thường xuyên tiến hành tự kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy có sai sót, không đúng quy định của pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại, khiếu kiện hành chính tại Tòa án.
Các đơn vị cần chủ động, tích cực tiến hành đối thoại, giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp, người vi phạm trước, trong và sau khi ra quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; ưu tiên sử dụng phương thức giải quyết khiếu nại để hạn chế các vụ việc bị khởi kiện ra Tòa.
2. Đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Hải quan các cấp khi cơ quan Hải quan tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án, được thực hiện như sau:
2.1. Tại cơ quan Tổng cục.
2.1.1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm:
- Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong toàn Ngành về việc tham mưu giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung quy định của pháp luật.
- Trợ giúp pháp lý cho các đơn vị trong ngành Hải quan khi tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án khi có yêu cầu.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong Tổng cục xác định nội dung, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến tố tụng hành chính tại Tòa án.
2.1.2. Đối với các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục
Các đơn vị này là đơn vị chủ trì để xác định về nội dung, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được yêu cầu. Phối hợp với Vụ Pháp chế để tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo Toàn Ngành thực hiện tốt công tác này. Tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án đối với các vụ án liên quan đến Tổng cục Hải quan (khi Lãnh đạo Tổng cục ủy quyền).
2.2. Tại Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử lý vi phạm thuộc Phòng Nghiệp vụ hoặc đơn vị có chức năng pháp chế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố là đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu giúp Lãnh đạo Cục; hỗ trợ các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát Hải quan về thủ tục tố tụng hành chính tại Tòa án; tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án đối với những vụ việc đã trực tiếp tham mưu cho Lãnh đạo Cục ban hành các quyết định hành chính (khi Lãnh đạo Cục ủy quyền). Các đơn vị khác thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo Cục những nội dung về chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia tố tụng đối với vụ án phát sinh trực tiếp tại đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, khi phát sinh vụ án hành chính phức tạp, nếu có vấn đề vướng mắc và thấy cần thiết, các đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản và sao gửi hồ sơ vụ việc về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn, trợ giúp khi tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án.
Khi phát sinh vụ việc khởi kiện tại Tòa (có kết quả giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm), các đơn vị có trách nhiệm tổng kết vụ việc, phân tích, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và gửi về Tổng cục (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp chung (theo mẫu đính kèm).
4. Hàng tháng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo các vụ án hành chính phát sinh tại đơn vị, kết quả giải quyết của Tòa án và gửi về Tổng cục Hải quan (qua địa chỉ email của Vụ Pháp chế: vupc@customs.gov.vn). Chế độ báo cáo, mẫu, thời gian gửi báo cáo thực hiện theo Quyết định của Tổng cục Hải quan về ban hành Danh mục hệ thống các loại báo cáo định kỳ ngành Hải quan./.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……, ngày …… tháng …… năm 20..… |
BÁO CÁO VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Kính gửi: Tổng cục Hải quan.
Đơn vị: (tên đơn vị phát sinh vụ án hành chính) đã phát sinh vụ án hành chính do cá nhân/tổ chức………………………khởi kiện đơn vị như sau:
I. Nội dung vụ việc: (Nêu rõ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện; đơn vị bị kiện; tên, địa chỉ của cá nhân/tổ chức khởi kiện; nội dung khởi kiện; vụ việc đã được giải quyết như thế nào (trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, giải quyết khiếu nại và các nội dung liên quan khác)...)
II. Kết quả giải quyết vụ việc: (Tòa án đã giải quyết vụ án; số, ngày, tháng, năm của Bản án, Quyết định của Tòa án; nội dung giải quyết vụ việc theo quyết định của Tòa án; đơn vị báo cáo đánh giá, phân tích tổng thể vụ việc, đưa ra bài học kinh nghiệm...).
III. Đề xuất, kiến nghị, các khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Đơn vị báo cáo để Tổng cục biết, tổng hợp./.
Nơi nhận: | TM. ĐƠN VỊ BÁO CÁO |
- 1Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng do Bộ Tài Chính- Bộ Tư Pháp ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành quy định của Luật tố tụng hành chính về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Luật tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Quyết định 3816/QĐ-TCHQ năm 2014 Quy trình tạm thời thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Quyết định 138/QĐ-CA năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật tố tụng hành chính trong Tòa án nhân dân
- 7Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư liên tịch 66/2007/TTLT-BTC-BTP về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng do Bộ Tài Chính- Bộ Tư Pháp ban hành
- 4Luật Hải quan 2001
- 5Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật tố tụng hành chính 2010
- 7Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 10Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành quy định của Luật tố tụng hành chính về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 12Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 13Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 14Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Luật tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 15Quyết định 3816/QĐ-TCHQ năm 2014 Quy trình tạm thời thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 17Quyết định 138/QĐ-CA năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật tố tụng hành chính trong Tòa án nhân dân
Quyết định 2901/QĐ-TCHQ năm 2014 về Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2901/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra