Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 07 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 220/TTr-SNV ngày 27 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT-NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định này quy định việc tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc được coi như ngân sách nhà nước;

b) Các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không quy định tại Quy định này thực hiện theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với việc tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng dưới đây và được gọi chung là cán bộ, công chức:

a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện của tỉnh Lào Cai, kể cả công chức trong biên chế nhà nước được luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

b) Cán bộ, công chức xã, phường; thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

đ) Các đối tượng khác thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Nâng cao trình độ về chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số và kiến thức hội nhập quốc tế nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước theo vị trí việc làm và phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước, theo kịp xu hướng hội nhập quốc tế của đất nước.

Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh chuyên môn và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị đồng thời phải đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức; kết hợp giữa phân cấp và cạnh tranh trong đào tạo, bồi dưỡng; đề cao vai trò tự học và quyền của cán bộ, công chức trong lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.

2. Việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, đồng thời phải gắn với thực hiện chính sách ưu tiên đối với những cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức là nữ; cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số; đối tượng trong diện kế cận, dự nguồn, tuổi đời còn trẻ, có khả năng phát triển; cán bộ, công chức công tác tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới.

Chương 2.

NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, BIÊN SOẠN TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 4. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.

1. Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự;

2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

3. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;

4. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm đối với công chức;

5. Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn về trình độ, kiến thức cho cán bộ, công chức cấp xã;

6. Bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố;

7. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

8. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Điều 5. Biên soạn tài liệu bồi dưỡng.

1. Trường Chính trị tỉnh chủ trì tổ chức biên soạn tài liệu sau:

a) Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành;

b) Tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp huyện, xã;

c) Các tài liệu bồi dưỡng khác (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

3. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức phải được thẩm định, phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng.

Điều 6. Hội đồng Thẩm định Tài liệu bồi dưỡng.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ để thẩm định các loại tài liệu thuộc chương trình bồi dưỡng quy định tại điểm b, điểm c và khoản 2 Điều 5 Quy định này và quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2011/TT-BNV. Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn, cách thức hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan giúp việc Hội đồng Thẩm định tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh là Sở Nội vụ.

Chương 3.

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 7. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.

1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo quy trình sau:

a) Hàng năm, trước ngày 05/6, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp;

b) Sở Nội vụ thẩm định về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng và tổng hợp dự toán kinh phí (tương ứng với chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng) gửi dự thảo kế hoạch xin ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Tài chính thẩm định trước ngày 30/6;

c) Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí, lồng ghép các nguồn kinh phí theo nhu cầu kế hoạch. Văn bản của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Nội vụ trước ngày 15/9;

d) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, ý kiến tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ chỉnh lý, hoàn thiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 15/11;

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:

a) Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của UBND tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm:

- Thông báo các chỉ tiêu đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thông báo các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố để triển khai thực hiện;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng cho công chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã theo chức danh, vị trí việc làm và một số nội dung khác theo các chương trình, đề án của tỉnh.

b) Căn cứ Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo của Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm gửi thông báo dự toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Điều 8. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.

1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.

2. Triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài:

a) Đối với các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được các bộ, ngành của Trung ương phân bổ: Cơ quan được cấp có thẩm quyền phân bổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài lập hồ sơ, danh sách trích ngang cán bộ, công chức đề nghị cử đi học gửi Sở Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền quyết định (sau khi có văn bản trao đổi của Sở Ngoại vụ);

b) Đối với các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh: Cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao chủ trì tổ chức khóa bồi dưỡng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hợp tác bồi dưỡng chi tiết với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của nước ngoài; lập hồ sơ, danh sách cán bộ, công chức và đề cử cán bộ, công chức làm trưởng đoàn gửi Sở Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền quyết định (sau khi có văn bản trao đổi của Sở Ngoại vụ);

c) Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng cơ quan được cấp có thẩm quyền phân bổ chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài gửi kết quả tổ chức khóa học, kết quả học tập của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

1. Hàng năm, trong quá trình triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nếu có nội dung phát sinh hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động thực tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi văn bản đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều này về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.

2. Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung và gửi Sở Nội vụ trước ngày 20/3 (nếu đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 6 tháng đầu năm) và trước ngày 05/9 (nếu đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 6 tháng cuối năm).

Điều 10. Kiểm tra, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng.

1. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:

Hàng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng:

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ về kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình quản lý về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định sau đây:

a) Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quý I gửi trước ngày 20/3 hàng năm;

b) Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 6 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng 6 tháng cuối năm gửi trước ngày 05/6 hàng năm;

c) Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 9 tháng; ước thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được giao trong năm gửi trước ngày 05/9 hàng năm.

(Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng 9 tháng và ước thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố là cơ sở để Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm liền kề cho các cơ quan, đơn vị);

d) Báo cáo đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được giao thực hiện trong năm gửi trước ngày 20/12 hàng năm;

đ) Các báo cáo đột xuất về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương 4.

ĐIỀU KIỆN, QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 11. Điều kiện cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

1. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học khi đáp ứng các điều kiện quy định sau đây:

a) Cơ quan, đơn vị được tổ chức sắp xếp lại;

b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

c) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên, trong đó có 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đối với trường hợp được cử đi đào tạo trình độ đại học;

d) Thuộc đối tượng nằm trong quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm;

đ) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;

e) Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (tính đến thời điểm được cử đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng); không quá 40 tuổi (tính đến thời điểm được cử đi đào tạo trình độ đại học);

g) Có cam kết sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, tiếp tục trở về phục vụ tại địa phương nơi công tác trước khi được cử đi học. Thời gian thực hiện nghĩa vụ sau đào tạo ít nhất gấp 03 lần thời gian tham gia khóa đào tạo.

2. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo trình độ sau đại học khi đảm bảo các điều kiện quy định sau đây:

a) Đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này.

b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;

c) Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ;

d) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học sau 03 năm công tác nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại các điểm a, b, đ khoản 2 Điều này và phải thuộc các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức hoặc có 02 năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.

đ) Có cam kết sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, tiếp tục trở về phục vụ công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan của Đảng; cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện nghĩa vụ sau đào tạo ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.

3. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài khi đảm bảo các điều kiện quy định sau đây:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.

4. Cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

Điều 12. Quyền lợi của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

1. Đối với đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

a) Được cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí tham gia khóa học theo quy định;

b) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định trong thời gian tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng;

c) Được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật;

đ) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục và được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật (nếu có) đối với việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.

Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong đào tạo, bồi dưỡng.

1. Cán bộ, công chức phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận; kiến thức, kỹ năng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

2. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ, ngạch và chức danh nào phải được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó.

3. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.

4. Sau khi kết thúc khóa học, cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng, quản lý; phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ đã cam kết; chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền, của cơ quan, đơn vị.

5. Cán bộ, công chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.

6. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà không hoàn thành chương trình, nội dung khóa học; hoặc không được công nhận kết quả học tập; hoặc không thực hiện đúng nội dung cam kết trước khi đi học sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định và phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 15 Quy định này.

Chương 5.

KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 14. Kinh phí đào tạo, bồi dưõng.

1. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ ngân sách nhà nước dành cho các đối tượng, nội dung sau:

a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;

b) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

c) Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; bồi dưỡng kiến thức kỹ năng theo vị trí việc làm cho cán bộ, công chức cấp huyện, tỉnh;

d) Hỗ trợ đào tạo sau đại học cho công chức theo chính sách khuyến khích đào tạo của tỉnh;

đ) Các đối tượng, nội dung khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng, nội dung đào tạo, bồi dưỡng không thuộc khoản 1 Điều này thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức và nguồn tự đóng góp của cán bộ, công chức.

3. Đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

a) Các cơ quan thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được bố trí kinh phí từ 03% - 05% tổng mức kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm của tỉnh để phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

b) Mức chi cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng của từng cơ quan tham mưu theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm. Nội dung chi thực hiện theo các quy định hiện hành.

c) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phân bổ dự toán chi cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 15. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.

1. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước mà không chấp hành các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, tùy theo tính chất và mức độ, phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thu hồi các khoản chi phí do cán bộ, công chức đền bù khi vi phạm các quy định về đào tạo, bồi dưỡng tại Quy định này.

3. Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù, điều kiện được tính giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 16. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo.

1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.

2. Thành phần Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo của các sở, ban, ngành có từ 05 hoặc 07 người gồm:

a) 01 Phó giám đốc sở, ban, ngành làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện phòng Tổ chức - Hành chính (hoặc Văn phòng) là thư ký Hội đồng;

c) Thủ trưởng trực tiếp của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;

d) Đại diện bộ phận Tài chính - Kế toán của cơ quan trực tiếp chi trả các khoản chi phí cho khóa học;

đ) Đại diện tổ chức công đoàn của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;

3. Thành phần Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo của UBND các huyện, thành phố có từ 05 hoặc 07 người gồm:

a) 01 Phó chủ tịch UBND huyện làm chủ tịch Hội đồng;

b) Trưởng phòng Nội vụ là thư ký Hội đồng;

c) Thủ trưởng trực tiếp của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;

d) Kế toán cơ quan trực tiếp chi trả các khoản chi phí cho khóa học;

đ) Đại diện tổ chức công đoàn của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;

4. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo làm việc theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cán bộ, công chức trong việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.

1. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét đền bù, Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức quyết định mức đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và đôn đốc việc thực hiện quyết định.

2. Quyết định đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan quản lý cán bộ, công chức được gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 6.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 18. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đồng thời giao trách nhiệm cho các cơ quan tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nội vụ.

1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung sau:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; về quản lý đội ngũ giảng viên kiêm chức; chính sách khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác;

b) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, giai đoạn ở trong và ngoài nước theo phân cấp;

c) Phê duyệt danh mục các chuyên ngành đào tạo tỉnh cần khuyến khích, hỗ trợ đào tạo.

2. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung sau:

a) Thành lập Hội đồng Thẩm định Tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành;

b) Phê duyệt các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền biên soạn của tỉnh;

c) Cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài sau khi có thông báo của Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy; cử cán bộ, công chức thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

d) Cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương, chương trình chuyên viên chính và tương đương; cử cán bộ, công chức đi đào tạo ở trong nước theo trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II;

đ) Phê duyệt kế hoạch hợp tác bồi dưỡng cán bộ, công chức với các tổ chức nước ngoài; quyết định thành lập đoàn và cử trưởng đoàn cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo phân cấp quản lý (nếu có);

e) Phê duyệt danh sách giảng viên kiêm chức của các sở, ban, ngành đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;

g) Phê duyệt danh sách cán bộ, công chức được hưởng chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

h) Biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

4. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh; Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phê duyệt hàng năm; Quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ hàng năm theo quy định; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, theo giai đoạn ở trong và nước ngoài theo kế hoạch được phê duyệt.

5. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh tổ chức thẩm định các tài liệu bồi dưỡng trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền; Thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các khóa bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo quy định.

6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo thẩm quyền; Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định hiện hành; Theo dõi, tổng hợp kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1. Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, giai đoạn trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chung của tỉnh.

2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, cân đối, lồng ghép và huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, giai đoạn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

1. Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, phân bổ và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh.

2. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ cân đối ngân sách, xây dựng kế hoạch kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, giai đoạn.

3. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh.

4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với các cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo đúng quy định.

Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Lập dự toán chi tiết các nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm; Tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

2. Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng; Thu hồi kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại các Điều 15, 16, 17 Quy định này.

3. Đề xuất việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức; Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp; Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố trong việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm cho các chức danh công chức cấp xã.

4. Cử cán bộ, công chức có đủ điều kiện làm giảng viên kiêm chức tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh gửi Sở Nội vụ tổng hợp; Tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên kiêm chức được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ (kể cả các nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, đề án, kế hoạch của các bộ, ngành).

Điều 23. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và lập dự toán chi tiết các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện các nội dung đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

2. Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng; Thu hồi kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại các Điều 15, 16, 17 Quy định này.

3. Chỉ đạo các phòng, ban, chuyên môn và UBND xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phê duyệt danh sách giảng viên kiêm chức của huyện, thành phố tham gia thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.

5. Chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện, thành phố tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức.

Công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; Bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên, hoặc các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh; Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 25. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên theo thẩm quyền.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Trách nhiệm thi hành.

Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh. Kịp thời tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 29/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản