Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2012/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24 tháng 8 năm 2000, sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế về thành lập và hoạt động của Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão tỉnh tại Tờ trình số 42/TTr-PCLB ngày 11 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, thu, nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và huyện, thành phố.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, THU, NỘP, SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TỈNH VÀ HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
1. Quỹ Phòng, chống lụt, bão là một tổ chức tài chính độc lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và quản lý.
Giao Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh.
Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý, điều hành Quỹ Phòng, chống lụt, bão của huyện, thành phố.
2. Quỹ Phòng, chống lụt, bão là nguồn tài chính do các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh đóng góp hàng năm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản tự nguyện ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế về thành lập và hoạt động của Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 50/CP).
3. Quỹ Phòng, chống lụt, bão được sử dụng trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão, thiên tai trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ các địa phương khác khi có lụt, bão, thiên tai xảy ra.
4. Quỹ Phòng, chống lụt, bão được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
5. Tồn quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
6. Hàng năm, trong quý I, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu thu, nộp Quỹ Phòng, chống lụt, bão cho các huyện, thành phố.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão trên địa bàn quản lý và đăng nộp về Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh theo quy định tại điều 3 Quy định này.
Điều 2. Đối tượng và mức đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão
Đối tượng và mức đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão được quy định tại điều 6, điều 7, điều 9 của Quy chế thành lập và hoạt động Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP, cụ thể như sau:
1. Đối với công dân
a) Công dân: nam từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi mỗi năm nộp số tiền tính theo giá lúa thu thuế nông nghiệp tại thời điểm thu: 01 kg (một kilôgam) lúa đối với thành viên hộ nông nghiệp; 02 kg (hai kilôgam) lúa đối với các đối tượng khác.
b) Các công dân được miễn đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại Điều 7, Chương II, Quy chế thành lập và hoạt động Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP như sau:
- Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ.
- Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn trong các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề.
- Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
- Các thành viên hộ gia đình ở vùng bị thiên tai mất mùa và hộ gia đình có trong danh sách hộ nghèo của Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn quản lý, hộ gia đình ở vùng rất khó khăn.
2. Đối với doanh nghiệp:
a) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh mỗi năm có trách nhiệm nộp 0,02% trên tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng và được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông.
b) Các trường hợp được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 7 Chương II, Quy chế thành lập và hoạt động Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP, như sau:
- Đối tượng được miễn đóng góp: các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã nông nghiệp.
- Đối tượng được tạm hoãn đóng góp: các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu (nay là thuế giá trị gia tăng).
- Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh bị thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ Phòng, chống lụt, bão, căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003, doanh nghiệp đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán cho cơ quan thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tổng số tiền thu được phân bổ như sau:
- Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu.
- 95% còn lại (quy thành 100%) được phân bổ như sau: 40% nộp vào Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố; 60% nộp về Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh.
Điều 4. Sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão
Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố được thực hiện theo quy định Điều 14 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ Phòng, chống lụt, bão của địa phương ban hành kèm theo Nghị định 50/CP và được sử dụng cho các công việc sau đây:
1. Tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng tham gia hộ đê, phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Diễn tập các phương án phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
3. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp và xử lý sự cố công trình đê bao, bờ bao phòng, chống lụt, bão, triều cường, sạt lở.
4. Tuần tra, canh gác, bảo vệ, trực ban, kiểm tra thực địa trong mùa mưa bão, triều cường và các nhiệm vụ phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai tại địa phương.
5. Hỗ trợ tu sửa trường học, bệnh viện, trạm xá và các công trình công cộng khác ở địa phương để khắc phục hậu quả do ngập úng, lụt, bão, thiên tai gây ra.
6. Mua sắm, bảo trì, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa, vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 5. Việc lập, huy động thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí từ Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước và theo quy định của pháp luật.
1. Đối với Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh:
a) Kế hoạch hàng năm:
- Tháng 10 hàng năm, các địa phương, đơn vị báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ kinh phí để tổ chức tập huấn, diễn tập, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng, chống lụt, bão, thiên tai… từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh cho năm sau thông qua Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh.
- Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Sở Tài chính tỉnh tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các địa phương, đơn vị; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Kế hoạch phát sinh khi xảy ra sự cố đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:
- Các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thiệt hại do lụt, bão, thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh phí để khắc phục.
- Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra sự cố, lập biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh để kịp thời tổ chức khắc phục.
c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh lập thủ tục chi tạm ứng cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.
2. Đối với Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố:
Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch, cân đối các khoản chi phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai từ Quỹ Phòng, chống lụt, bão của huyện, thành phố (sau khi đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh); bảo đảm thực hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”.
1. Thanh quyết toán kinh phí đối với đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình phòng, chống lụt, bão; kinh phí được hỗ trợ đột xuất để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán công trình phòng, chống lụt, bão sử dụng từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh cấp cho huyện, thành phố và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán công trình phòng, chống lụt, bão sử dụng từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh cấp cho Sở, Ban, ngành mình hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành mình.
b) Đối với các công trình phòng, chống lụt, bão sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các nguồn vốn được đầu tư cho công trình.
c) Công tác thanh quyết toán kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2009, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các văn bản sửa đổi thay thế (nếu có).
2. Thanh quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh cấp cho huyện, thành phố và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố.
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác sử dụng từ Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh cấp cho Sở, Ban, ngành mình hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc Sở, Ban, ngành mình.
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của thủ trưởng Sở, Ban, ngành.
c) Thủ tục mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Đấu thầu, Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 và Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước. Đối với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác thực hiện theo quy định hiện hành, hồ sơ gồm có: Dự toán được phê duyệt, Báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên quan, danh sách chi cho lực lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).
3. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí:
Theo Điều 31 Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão, các địa phương, đơn vị phải triển khai thực hiện các hạng mục được đầu tư từ Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và phải hoàn thành thanh quyết toán ngay trong năm được cấp kinh phí; trường hợp kinh phí được duyệt trong quý IV được thanh quyết toán trong thời gian chỉnh lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Báo cáo, công khai tài chính Quỹ Phòng, chống lụt, bão
1. Việc thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão phải thực hiện Quy chế công khai tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính và thông báo công khai cho nhân dân và doanh nghiệp biết.
2. Việc thu, nộp Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố phải thực hiện, hoàn thành trong năm tài chính hiện hành, đối với công tác quyết toán thực hiện đúng thời gian theo quy định hiện hành.
3. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng, 09 tháng và tổng kết năm về công tác quản lý, thu, nộp, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố theo quy định.
Điều 9. Điều hành Quỹ Phòng, chống lụt, bão
1. Việc sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Trường hợp nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố trong năm không sử dụng hết sẽ được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng, không được sử dụng vào mục đích, nhiệm vụ khác.
3. Trường hợp trong năm tài chính, nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố đã được sử dụng hết, để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong năm đối với công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động báo cáo Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng, chống lụt, bão theo quy định thì cơ quan thu Quỹ đề nghị với cơ quan ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản Quỹ Phòng, chống lụt, bão. (Cơ quan thu quỹ sẽ có thông báo đến tổ chức này khoản kinh phí phải đóng quỹ phòng, chống lụt, bão theo quy định trước khi tiến hành đề nghị cắt chuyển).
4. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh, Quỹ Phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão thành phố và quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 22/2004/NQ-HĐND7 về thành lập Quỹ quốc phòng, an ninh; Quỹ phòng, chống lụt, bão và điều chỉnh, bổ sung một số loại phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành giai đoạn 2014-2018
- 1Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 5Nghị định 50-CP năm 1997 về Quy chế thành lập và hoạt động của quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Kế toán 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 88/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 27/2007/TT-BTC và Thông tư 130/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão thành phố và quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 17Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị quyết 22/2004/NQ-HĐND7 về thành lập Quỹ quốc phòng, an ninh; Quỹ phòng, chống lụt, bão và điều chỉnh, bổ sung một số loại phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 20Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 21Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 29/2012/QĐ-UBND Quy định về quản lý, thu, nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống lụt, bão tỉnh và huyện, thành phố tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 29/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Khiêu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra