Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2011/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về ban hành quy định các hoạt động về công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/09/2010 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 24/TTr-BDT ngày 08/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA BAN DÂN TỘC VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2011 /QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về công tác phối hợp giữa Ban Dân tộc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành) và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) để tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và các chương trình, chính sách, dự án đầu tư, hỗ trợ, công tác kết nghĩa... đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp và tăng cường đoàn kết các dân tộc.
3. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện công tác dân tộc; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia thực hiện chính sách dân tộc tại vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách, dự án đầu tư, hỗ trợ... đối với vùng đồng bào DTTS chưa có trong quy định này, được áp dụng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện để nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, chính sách, dự án đầu tư, hỗ trợ cũng như công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với vùng đồng bào DTTS số và miền núi theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc; các chương trình, chính sách, dự án đầu tư, hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 3. Các nội dung Quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1. Tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; rà soát để phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển đối với vùng đồng bào DTTS; xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Tỉnh đến cơ sở;
thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc.
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng đồng bào DTTS; việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
6. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các DTTS hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.
Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương với các Sở, ban, ngành nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong cơ quan nhà nước và cán bộ làm công tác dân tộc.
8. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
9. Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
10. Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.
11. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng DTTS, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN NGÀNH
Điều 4. Các mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc
1. Mối quan hệ với cấp trên (UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc)
- Ban Dân tộc có trách nhiệm báo cáo và giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp với Ủy ban Dân tộc để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Ban Dân tộc có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc với UBND tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương; thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, trụ sở cơ quan làm việc trong ngành thuộc Ủy ban Dân tộc quản lý đóng tại địa phương.
2. Mối quan hệ của Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành của tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong chỉ đạo công tác dân tộc trong phạm vi chức năng, quyền hạn quy định. Ban Dân tộc được phép yêu cầu các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh báo cáo về các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc và cùng triển khai thực hiện các nhiệm vụ của công tác dân tộc và ngược lại Ban Dân tộc có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến tình hình dân tộc cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
3. Mối quan hệ giữa Ban Dân tộc với UBND cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành Dân tộc trên địa bàn cấp huyện về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo làm công tác dân tộc của huyện; phối hợp kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả nhiệm vụ chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, các văn bản quy định hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Ban Dân tộc tỉnh về các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc thực hiện các chính sách dân tộc
Trong phạm vi chức năng và quyền hạn quy định, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách đầu tư hỗ trợ vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hằng năm thông tin cho Ban Dân tộc về các chỉ tiêu, kế hoạch đầu tư phát triên kinh tế - xã hội; các chương trình, chính sách, dự án có liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu HĐND và UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư hằng năm theo từng chương trình, dự án của các huyện do Ban Dân tộc làm cơ quan thường trực chương trình, dự án; cân đối nguồn kinh phí của ngân sách tỉnh để bố trí kinh phí phục vụ cho các hoạt động của các chương trình, chính sách dân tộc;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu HĐND và UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý kế hoạch, quản lý đầu tư; các cơ chế theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của vùng DTTS và miền núi của tỉnh; hướng dẫn cơ chế tổ chức lồng ghép các nguồn vốn khác vào địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp;
- Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách theo dõi vùng đồng bào DTTS và miền núi; tích cực phối hợp với Ban Dân tộc giải quyết, xử lý những vấn đề chung có liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ban Dân tộc thẩm định, tham mưu HĐND và UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp hằng năm của các chương trình, chính sách do Ban Dân tộc làm cơ quan thường trực; thông tin các nguồn vốn sự nghiệp khác hỗ trợ trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi;
- Cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để tham mưu HĐND và UBND tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ thêm cho các chương trình, chính sách, dự án của Chính phủ khi có quy định để làm tăng thêm nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ cho các địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh; phối hợp tham mưu UBND tỉnh về các cơ chế chính sách liên quan về tài chính ngân sách, cơ chế và định mức hưởng lợi của các đối tượng DTTS và cán bộ vùng dân tộc miền núi; thông tin tình hình báo cáo quyết toán hàng năm về các chương trình, chính sách trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi;
- Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách theo dõi vùng đồng bào DTTS và miền núi; tích cực phối hợp với Ban Dân tộc giải quyết, xử lý những vấn đề chung có liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp cùng Ban Dân tộc hướng dẫn các huyện tổ chức thẩm định và thực hiện các chương trình, chính sách phát triển sản xuất nâng cao đời sống vùng đồng bào DTTS và miền núi; triển khai thực hiện một số mô hình thí điểm phát triển sản xuất, đẩy mạnh chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi phù hợp, hiệu quả trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi làm cơ sở để nhân rộng mô hình; tổ chức thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; hướng dẫn cho đồng bào biết cách phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, xây dựng nông thôn mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất...; quản lý bảo vệ khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất rừng làm cho kinh tế miền núi ngày càng phát triển;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án phát triển sản xuất có liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi; phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến đất sản xuất, thủy lợi và các nguy cơ sạt lở, bồi lấp đất sản xuất vùng DTTS và miền núi...
- Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách theo dõi vùng đồng bào DTTS và miền núi; tích cực phối hợp với Ban Dân tộc giải quyết, xử lý những vấn đề chung có liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi;
4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức điều tra, nắm bắt diễn biến về tình hình đời sống, tỷ lệ hộ nghèo; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động cho đồng bào vùng DTTS và miền núi;
- Bố trí cán bộ, chuyên viên chuyên trách theo dõi vùng đồng bào DTTS và miền núi; tích cực phối hợp với Ban Dân tộc giải quyết, xử lý những vấn đề chung có liên quan đến đồng bào DTTS và miền núi, nhất là những chính sách đối với người có công, chính sách xã hội và các chính sách ưu đãi khác có liên quan đến DTTS và miền núi;
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách phát triển giáo dục vùng DTTS theo chương trình chung của quốc gia phù hợp với đặc thù vùng đồng bào DTTS và miền núi; trên cơ sở đề án, kế hoạch của ngành giáo dục phối hợp với Ban Dân tộc trong quá trình xây dựng các trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú đạt chuẩn; nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành cho con em các DTTS;
- Chủ trì lấy ý kiến liên tịch với Ban Dân tộc và các ngành chức năng khác nhằm đề xuất các điều kiện và biện pháp cụ thể để hỗ trợ cho học sinh là người DTTS; giải quyết chỗ ở, học bổng trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú của học sinh DTTS; các chính sách miễn giảm học phí ở các cấp học, ngành học; vấn đề xã hội hóa giáo dục ở vùng DTTS và miền núi;
- Đề xuất việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo giáo viên là người DTTS và giáo viên dạy tiếng DTTS; Phối hợp thực hiện chế độ cử tuyển cho con em đồng bào DTTS;
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh trong việc phát hiện, giới thiệu, qui hoạch, đào tạo, bố trí công chức là người DTTS làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại UBND xã; tham mưu thực hiện ưu tiên tuyển dụng sinh viên DTTS đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương; phối hợp trong việc cử tuyển học sinh DTTS vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, chức danh công chức, viên chức; tiêu chuẩn Trưởng, Phó phòng Dân tộc huyện, cán bộ công tác dân tộc xã đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các tổ chức trong các cơ quan nhà nước; tham mưu xây dựng các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với các cán bộ làm việc ở cơ quan công tác dân tộc và ở vùng DTTS và miền núi.
7. Sở Y tế
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc đảm bảo đồng bào các DTTS được sử dụng các dịch vụ y tế; thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế cho đồng bào DTTS theo quy định của pháp luật; tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng các mạng lưới y tế, cơ sở khám chữa bệnh; bảo đảm thuốc phòng và chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và các địa phương xây dựng đề án bảo tồn, khai thác, sử dụng những bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị, phát triển các loại cây thuốc quí của đồng bào các dân tộc để phổ biến rộng rãi trong nhân dân;
- Phối hợp với Ban Dân tộc đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa y tế, thực hiện chính sách ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động đầu tư, phát triển y tế ở vùng DTTS và miền núi.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao vùng đồng bào DTTS và miền núi; bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể vùng DTTS và miền núi; bảo tồn và phát triển các môn thể dục thể thao truyền thống của các dân tộc; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể dục thể thao như sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục thể thao; tuyên truyền, vận động nhân dân vùng DTTS bài trừ mê tín dị đoan, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu;
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các địa phương tổ chức các lễ hội truyền thống các dân tộc theo định kỳ và đột xuất ở tỉnh, huyện; xây dựng các chương trình, dự án giảm nghèo về du lịch sinh thái - văn hóa mang bản sắc dân tộc ở các địa phương.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh xây dựng và thực hiện các chính sách đầu tư phát triển thông tin - truyền thông vùng DTTS, cung cấp các phương tiện thiết yếu nghe nhìn, truyền thông nhằm đảm bảo cho nhân dân được quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin; xây dựng, củng cố hệ thống thông tin tình hình dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc; áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức thực hiện trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc; tăng cường và nâng cao chất lượng sử dụng ngôn ngữ dân tộc thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. Sở Tư pháp
Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các chính sách, dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh hoạt động các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý của xã; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng; sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào DTTS.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách quản lý, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường, sinh thái vùng DTTS theo quy định của pháp luật; bảo vệ, cải tạo và đảm bảo cho vùng có tài nguyên khai thác sử dụng được tái đầu tư trở lại phù hợp với sự phát triển của xã hội; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân ở vùng có tài nguyên nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ chức xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh ở các địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự an toàn xã hội vùng DTTS và miền núi; quản lý vùng lãnh thổ và tuyên truyền các hoạt động đoàn kết các dân tộc láng giềng vùng biên giới; phối hợp thực hiện Quyết định 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS.
13. Công an tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS và miền núi chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng nòng cốt đối với những người có uy tín trong cộng đồng các DTTS và miền núi theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
14. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Ban Dân tộc trong việc tổ chức thẩm định các văn bản của các ngành có liên quan đến DTTS và miền núi trước khi trình lãnh đạo UBND tỉnh quyết định ban hành;
- Tổ chức trao đổi, thống nhất với Ban Dân tộc trong công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc làm cơ quan chủ trì trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh thường xuyên tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trên, tham mưu UBND tỉnh khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện tốt quy định này.
15. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, hội, đoàn thể các cấp: phối hợp với Ban Dân tộc trong công tác tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chính sách dân tộc; kêu gọi các đơn vị kinh doanh, các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước, các tổ chức Phi Chính phủ tham gia hỗ trợ nguồn vốn, kỹ thuật, tổ chức kết nghĩa... nhằm góp phần thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc;
Đề nghị Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức chỉ đạo các Hội cơ sở vận động hội viên tham gia giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc như xây dựng nông thôn mới, giáo dục truyền thống cách mạng nhất là tổ chức sản xuất, sinh đẻ có kế hoạch, chăm sóc trẻ em, chi tiêu và tích lũy trong gia đình có kế hoạch....
16. Các Sở, ban, ngành có liên quan: ngoài việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực mình phụ trách, tích cực phối hợp với Ban Dân tộc trên các lĩnh vực để phát triển vùng đồng bào DTTS và miền núi theo chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
UBND cấp huyện ngoài việc thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý nhà nước đối với vùng đồng bào DTTS và miền núi gồm các công việc như sau:
- Chỉ đạo phòng Phòng Dân tộc trong việc thực hiện chức năng đầu mối giữa UBND huyện với Ban Dân tộc và các Sở, ban, ngành của tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để Phòng Dân tộc huyện, cán bộ làm công tác dân tộc phát huy vai trò, trách nhiệm, khả năng, trí tuệ phục vụ công tác dân tộc;
- Chỉ đạo các Phòng, Ban của huyện tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn huyện do Ban Dân tộc làm chủ quản;
- Chỉ đạo UBND xã tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn thôn, xã;
- Tham gia xây dựng lập kế hoạch, quy hoạch phát triển vùng đồng bào DTTS
và miền núi của tỉnh;
- Phối hợp tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kết nghĩa theo Công văn chỉ đạo số 434/UB-KTN ngày 12/4/2001 của UBND tỉnh.
1. Đối với những chương trình, chính sách của Trung ương do Ủy ban Dân tộc quản lý thì UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc làm cơ quan thường trực hoặc những chương trình mục tiêu, dự án khác của tỉnh được UBND tỉnh giao trực tiếp tham mưu; Ban Dân tộc chủ trì, chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện tổ chức xây dựng, thẩm định và thống nhất để trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện; tổ chức theo dõi, tổng kết báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Đối với những chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi được UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành khác làm cơ quan thường trực, tham mưu thì Ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tham gia xây dựng, thẩm định các chương trình, chính sách... để trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tổ chức theo dõi, tổng kết báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương, đồng thời gửi báo cáo cho Ban Dân tộc biết để tổng hợp chung tình hình vùng đồng bào DTTS và miền núi.
3. Đối với chức năng phân bổ kế hoạch kinh phí các chương trình, chính sách được UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc tham mưu, Ban Dân tộc phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương đề xuất tham mưu UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đối với các nội dung khác có liên quan, Ban Dân tộc có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tuỳ theo quy mô, tính chất từng chương trình, dự án, chính sách; có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các Sở, ngành liên quan bằng văn bản; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
5. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được Ban Dân tộc xin ý kiến có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, xử lý, trả lời đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về các ý kiến đó; cung cấp thông tin liên quan đến vùng đồng bào DTTS và miền núi theo chuyên ngành của mình để Ban Dân tộc tổng hợp, báo cáo riêng về tình hình vùng đồng bào DTTS và miền núi cho UBND tỉnh theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
6. Phòng Dân tộc các huyện:
- Phối hợp với các phòng chuyên môn của Ban Dân tộc tỉnh; các cơ quan ban ngành trên địa bàn huyện tham mưu UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc; đồng thời tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc theo chỉ đạo của UBND huyện và chỉ đạo về chuyên môn của Ban Dân tộc tỉnh;
- Hằng tháng tổ chức tổng hợp diễn biến tình hình kinh tế - chính trị, an ninh - trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi báo cáo cho UBND huyện và Ban Dân tộc tỉnh.
1. Các Sở, ban, ngành; UBND huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo các quy định pháp luật khác có liên quan;
2. Giao Ban Dân tộc tỉnh định kỳ 6 tháng (khi cần họp đột xuất) và hằng năm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức theo dõi, sơ kết, tổng kết việc tuân thủ, chấp hành quy định này; tham mưu UBND tỉnh khen thưởng cho những cá nhân, tập thể chấp hành tốt quy định; đồng thời phê bình, xử lý những cá nhân, tập thể không chấp hành nghiêm quy định này./.
- 1Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu
- 3Quyết định 4230/QĐ-UBND năm 2017 về quy định quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 4230/QĐ-UBND năm 2017 về quy định quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 4Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 29/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra