Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 8 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 6/7/2009 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1263/TTr-SXD ngày 02 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Bình Dương.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan.
2. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
3. Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
4. Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
6. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
7. Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiệt kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo.
8. Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế.
9. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
10. Tầng hầm là phần ngầm nằm dưới mặt đất (nếu có) của công trình xây dựng trên mặt đất.
11. Công tác bảo trì là nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, triển khai các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Tổ chức nghiên cứu thiết lập cơ sở dữ liệu về địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn (GIS) tại các khu vực cần thiết để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Bình Dương về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ (theo mẫu Phụ lục 01) đối với các công trình xây dựng trọng điểm, quan trọng của tỉnh, công trình nếu xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa (quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ) và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên toàn địa bàn về sự tuân thủ nội dung ý kiến về thiết kế cơ sở, của giấy phép xây dựng hay của quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền cấp.
4. Tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, công trình xây dựng nhà cao tầng, đặc biệt là các công trình có tầng hầm. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Đối với công trình xây dựng có tầng hầm, Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra sự tuân thủ về trình tự thủ tục thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế; kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm của nhà thầu với tài liệu khảo sát đã được nghiệm thu; yêu cầu khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết, nhằm đảm bảo thiết kế biện pháp thi công được an toàn.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về công tác bảo hành, bảo trì công trình đúng quy định, về nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là việc giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, các nhà thầu thi công, tư vấn xây dựng.
6. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Tổ chức thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
9. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị huyện, thị xã; Đội Thanh tra xây dựng huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu; xử lý kịp thời sự cố công trình.
10. Theo dõi, kiểm tra, có hình thức phân loại, đánh giá định kỳ hàng năm đối với công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; lựa chọn, công bố định kỳ hàng năm các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng cho các hoạt động xây dựng trên địa bàn; giới thiệu các tổ chức, cá nhân này khi có yêu cầu.
11. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý Thanh tra chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo tính hiệu quả, liên thông, trong việc thực hiện công việc quản lý về chất lượng công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
12. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo chí cung cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng phải xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
Trường hợp công trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm giải quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền hay phối hợp chặt chẽ với những đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề vượt thẩm quyền.
13. Tập hợp, thống kê chính xác để có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 5. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông-Vận tải; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình đã có văn bản đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
2. Chủ động thực hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 10 Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6, 12 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Thống kê chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn (theo mẫu Phụ lục 04), gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
5. Tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các khu công nghiệp thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý) có trách nhiệm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng nêu tại khoản 3 Điều này.
2. Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý, có trách nhiệm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng nêu tại khoản 3 Điều này .
3. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình đã có văn bản đóng góp ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
b) Chủ động thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do mình trực tiếp quản lý.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6, 10,12 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do mình trực tiếp quản lý.
d) Thống kê chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh do mình trực tiếp quản lý (theo mẫu Phụ lục 05), gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
đ) Tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Trưởng Ban thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 7 . Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư với các dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là năng lực trong hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng và các công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng trong các khu dân cư, khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn huyện, thị xã; xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
Ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định của giấy phép xây dựng.
a) Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình. Đối với nhà cao tầng có tầng hầm thì phải kiểm tra kinh nghiệm của nhà thầu trực tiếp thi công xây dựng.
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra đột xuất hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo mẫu Phụ lục 01) đối với công trình thuộc dự án đầu tư huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có văn bản đề nghị Sở Xây dựng hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
8. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo chí cung cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
9. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý (theo mẫu Phụ lục 04). Báo cáo định kỳ 3 tháng một lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn (theo mẫu Phụ lục 02) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
10. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng (hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ về quản lý trật tự trên địa bàn.
11. Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã có trách nhiệm đình chỉ thi công xây dựng công trình có vi phạm pháp luật về xây dựng; xử lý kịp thời, nghiêm minh theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ban hành quyết định cưõng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền, khi hết thời hạn quy định mà chủ đầu tư không tự phá dỡ hoặc vắng mặt.
Điều 9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công lực lượng cán bộ xã, phường, thị trấn để theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Lập danh mục, theo dõi các công trình, dự án khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu Phụ lục 03), kể cả nhà ở riêng lẻ. Định kỳ 3 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn xã, phường, thị trấn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Theo dõi chất lượng sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
4. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng) có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với Đội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để giải quyết trong thời gian sớm nhất.
5. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình khi các đơn vị tham gia xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng nhưng không chấp hành yêu cầu ngưng thi công của cán bộ quản lý xây dựng xã, phường, thị trấn; ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền .
6. Tổ chức tốt lực lượng cán bộ quản lý xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn đảm bảo hoạt động hiệu quả.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện thị có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình.
2. Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng do đơn vị mình quản lý.
3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc đơn vị quản lý (theo mẫu Phụ lục 04), gửi Sở Xây dựng và sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng thuộc các chuyên ngành khác).
4. Chỉ đạo đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Chủ đầu tư (hoặc chủ nhà) xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công đúng theo giấy phép xây dựng được cấp.
2. Khi cần thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.
3. Chọn nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công đủ năng lực, kinh nghiệm để thiết kế, thi công công trình.
4. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình từ phía nhà thầu.
5. Việc ký kết hợp đồng với các nhà thầu thiết kế, thi công xây dựng phải đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt đối với chất lượng công trình xây dựng.
6. Có các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 50, Điều 57, Điều 75, Điều 76 và Điều 88 Luật Xây dựng và Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
7. Chủ nhà có trách nhiệm bảo trì nhà ở của mình theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và luôn giữ gìn mặt đứng của nhà ở sạch, đẹp bảo đảm sự hài hòa với các công trình lân cận và mỹ quan đô thị.
Điều 12. Chủ đầu tư xây dựng công trình khác
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các Chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Phải chọn nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm cho tất cả các hoạt động xây dựng. Khi lựa chọn nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng, chủ đầu tư cần có tiêu chí yêu cầu các nhà thầu phải lập hệ thống quản lý chất lượng (khuyến khích Hệ thống quản lý chất lượng theo chuẩn ISO 9001:2008) phù hợp với phạm vi và năng lực hoạt động của nhà thầu.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ.
4. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).
5. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; sản phẩm thiết kế phải được nghiệm thu theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ và ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu Phụ lục 4 và 5, Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng ).
6. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 3, 4 Điều này thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực hiện hoặc thẩm tra thiết kế, triển khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
7. Chủ đầu tư có thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; đối với công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.
8. Chủ đầu tư có thể tự thực hiện thiết kế hoặc thi công công trình của mình nếu đảm bảo đủ điều kiện năng lực đúng theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
9. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp công trình có tầng hầm, chủ đầu tư phải tiến hành thăm dò xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có, yêu cầu nhà thầu trình biện pháp chi tiết để thi công tầng hầm; biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và công trình bên trên (nếu có), an toàn cho người và cộng đồng; biện pháp bảo đảm các yêu cầu về thông gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm và bảo vệ môi trường thông qua tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát. Nếu phức tạp, chủ đầu tư có thể tổ chức hội đồng gồm cán bộ kỹ thuật của các đơn vị tham gia xây dựng, có thể mời thêm các chuyên gia khác để xem xét thông qua.
10. Khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và tại khoản 7 , Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao cho tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng đủ năng lực thực hiện.
11. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp quy trình bảo trì công trình và thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Quy trình bảo trì là một thành phần của tài liệu thiết kế, do đó, chủ đầu tư phải có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì như đối với bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công trước khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm thiết kế theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP.
12. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
13. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban Quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
14. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
15. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
16. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 , Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Điều 21 của Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng
17. Chịu trách nhiệm thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa và thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ.
18. Mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
19. Đề xuất xử phạt các tổ chức, cá nhân khi có vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 13. Nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và tại khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ, yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;
b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
4. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát việc khảo sát theo quy định.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 14 . Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ, yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình đúng quy định. Khi tham gia công tác thiết kế, thẩm tra, kiểm định chất lượng công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với nhà cao tầng, công trình cấp đặc biệt, cấp I phải đáp ứng các điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 49,50 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và quy định tại Điều 5, 6 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng để chủ đầu tư phê duyệt nếu có yêu cầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình và tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, đặc biệt là đối với công trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà cao tầng.
6. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
Điều 15. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
5. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 16. Nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 và tại khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ, yêu cầu về thi công xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng. Khi tham gia thi công xây dựng công trình nhà cao tầng, công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và tại Điều 8 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD.
3. Phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn, chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành và cùng tham gia nghiệm thu công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Thi công xây dựng công trình có tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất, nhằm đảm bảo an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình và các công trình lân cận; phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức kiểm tra và khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
8. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 17. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng được quy định tại Chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm tình hình chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan cấp trên và sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 18. Cơ quan cấp trên đơn vị quản lý sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý khai thác sử dụng công trình của đơn vị quản lý sử dụng, để có những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai công năng, xuống cấp, mất an toàn.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và đơn vị quản lý sử dụng công trình kiểm tra, thống kê tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có giải pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 19. Chế độ báo cáo về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện - thị báo cáo gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Chủ đầu tư báo cáo về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng theo định kỳ 6 tháng một lần (báo cáo trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) theo mẫu tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương (nếu công trình xây dựng nằm trong các khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp Việt Nam -Singapore) hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (nếu công trình xây dựng nằm trong các khu công nghiệp thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý).
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng ; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất , kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định của pháp luật hiện hành hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng củng cố, tăng cường lực lượng Thanh tra Xây dựng của Sở Xây dựng để đáp ứng yêu cầu trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
2. Giao Sở Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số……/2010/QĐ-UBND ngày tháng năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
…………,ngày……..tháng …….năm 201..
BIÊN BẢN KIỂM TRA HỒ SƠ NGHIỆM THU
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG HOÀN THÀNH,
HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH
ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Công trình ………………………………Thuộc dự án đầu tư nhóm ……………..
Hạng mục công trình ……………………………………………………………….
Địa điểm xây dựng …………………………………………………………………
Thời gian kiểm tra
Bắt đầu giờ 00 , ngày …..tháng …..năm 201..
Kết thúc giờ 00, ngày ….tháng …..năm 201…
Các bên tham gia kiểm tra :
- Đại diện chủ đầu tư công trình : tên của cơ quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
- Đại diện nhà thầu giám sát thi công xây dựng : tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công xây dựng : tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
- Đại diện Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu : tên của cơ quan
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người tham gia
đã tiến hành những việc sau :
- Kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng …………………..hoặc hoàn thành của hạng mục công trình hoặc công trình …………….đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng/tổng thầu EPC.
- Kiểm tra tính pháp lý và chất lượng của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………., hạng mục công trình hoàn thành ………….hoặc công trình hoàn thành …………………………………………..
Sau khi kiểm tra, xem xét và trao đổi, các bên tham gia đã có kết luận :
1. Hồ sơ trình để nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………. hạng mục công trình hoàn thành ……………hoặc công trình hoàn thành ……………..đã lập đủ (hoặc chưa đủ) theo danh mục nêu tại Phụ lục 7 - Hồ sơ hoàn thành công trình, của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 21/7/2009 của Bộ Xây dựng
2. Hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………….., hạng mục công trình hoàn thành ………………..hoặc công trình hoàn thành …………………..có đầy đủ pháp lý theo quy định .
3. Các ý kiến nhận xét khác nhau :
- Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu (nêu cụ thể về hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng).
4. Hồ sơ có trong danh mục kèm theo biên bản này đảm bảo đủ căn cứ để chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng…………………….hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình ……………….. hoặc công trình ……………
Đối với hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng …………………….hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình ………………..hoặc công trình ……………………………..
Ghi chú: kèm theo danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành giai đoạn xây dựng, hoàn thành hạng mục công trình được lập theo Phụ lục 7 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.
Đại diện Chủ đầu tư (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) | Đại diện Nhà thầu giám sát thi công xây dựng (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện nhà thầu thi công xây dựng (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) | Đại diện Sở Xây dựng/ UBND huyện (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ,THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/2010/QĐ-UBND ngày …tháng…năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
UBND HUYỆN, THỊ....... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
Tình hình công trình xây dựng trên địa bàn ... tháng...và.../201..
UBND huyện, thị............................báo cáo tình hình quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi công:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm/ Tổng vốn đầu tư | Tên chủ đầu tư/Cấp quyết định đầu tư | Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/Số tầng | Tên nhà thầu thi công XD | Hình thức quản lý dự án | Hình thức quản lý chất lượng CTXD | Ngày/ tháng/năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành | ||
CĐT trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA) | CĐT thuê TVQLDA (tên tổ chức TV) | CĐT tự tổ chức GS | Thuê tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS) | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên chủ đầu tư | Tên nhà thầu thi công xây dựng | Tên nhà thầu tư vấn giám sát | Giờ/ngày/tháng xảy ra sự cố | Mô tả tóm tắt sự cố/ tình hình giải quyết hậu quả sự cố |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra chất lượng công trình xây dựng:
TT | Tên công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên chủ đầu tư | Thành phần Đoàn kiểm tra | Nội dung kiểm tra | Kết Kết quả kiểm tra |
1 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận : | Người lập biểu | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ,THỊ….
|
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/2010/QĐ-UBND ngày …..tháng ….năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
UBND XÃ, PHƯỜNG....... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
Tình hình công trình xây dựng trên địa bàn ...tháng...và.../201..
UBND xã, phường............................báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi công:
TT | Tên công trình/ Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm/ Tổng vốn đầu tư | Tên chủ đầu tư/ Cấp quyết định đầu tư | Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/Số tầng | Tên nhà thầu thi công XD | Hình thức quản lý dự án | Hình thức quản lý chất lượng CTXD | Ngày/ tháng/ năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành | ||
CĐT trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA) | CĐT thuê TVQLDA (tên tổ chức TV) | CĐT tự tổ chức GS | Thuê tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS) | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên chủ đầu tư | Tên nhà thầu thi công xây dựng | Tên nhà thầu tư vấn giám sát | Giờ/ngày/tháng xảy ra sự cố | Mô tả tóm tắt sự cố/ tình hình giải quyết hậu quả sự cố |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra về đảm bảo trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của Tỉnh:
TT | Tên công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên chủ đầu tư | Thành phần Đoàn kiểm tra | Nội dung kiểm tra | Kết quả kiểm tra |
1 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: | Người lập biểu | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ,PHƯỜNG….
|
MẪU BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DO SỞ/UBND HUYỆN LÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ LÀ CHỦ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số....../2010/QĐ-UBND gày ...... tháng ......năm 2010 của UBND tỉnh Bình Dương)
SỞ/UBND HUYỆN Số : ........... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do Sở/UBND huyện là người quyết định đầu tư và là chủ đầu tư
(6 tháng/cả năm ...)
Kính gởi : Sở Xây dựng
I. Thống kê số lượng các công trình xây dựng/dự án đầu tư xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công trình | Đang thi công | Đã hoàn thành | ||||||||
Cấp công trình | Cấp công trình | |||||||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | Đặc biệt | I | II | III | IV | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thống kê số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
1. Số lượng sự cố công trình xây dựng
Loại công trình | Sự cố cấp I | Sự cố cấp II | Sự cố cấp IIII | |||
Đang thi công | Đang sử dụng | Đang thi công | Đang sử dụng | Đang thi công | Đang sử dụng | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị
1. Các hoạt động hướng dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do Sở, Ngành (hoặc UBND huyện) quản lý.
3. Các kiến nghị khác nếu có.
Nơi nhận : | GIÁM ĐỐC/CHỦ TỊCH UBND HUYỆN ( chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
MẪU BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số....../2010/QĐ-UBND ngày ...... tháng ......năm 2010 của UBND tỉnh Bình Dương)
BAN QL KHU CÔNG NGHIỆP ... Số : ........... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
Về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
(6 tháng/cả năm ...)
Kính gởi : Sở Xây dựng
I.Thống kê số lượng các công trình xây dựng/dự án đầu tư xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công trình | Đang thi công | Đã hoàn thành | ||||||||
Cấp công trình | Cấp công trình | |||||||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | Đặc biệt | I | II | III | IV | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.Thống kê số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
1. Số lượng sự cố công trình
Loại công trình | Sự cố cấp I | Sự cố cấp II | Sự cố cấp IIII | |||
Đang thi công | Đang sử dụng | Đang thi công | Đang sử dụng | Đang thi công | Đang sử dụng | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị:
1. Các hoạt động hướng dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng .
3. Các kiến nghị khác nếu có.
Nơi nhận : | TRƯỞNG BAN ( chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
- 1Quyết định 69/2008/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 56/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 7 Điều 12 Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 7Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 69/2008/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 53/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9Thông tư 16/2008/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 12Thông tư 22/2009/TT-BXD quy định điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư 23/2009/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Thông tư 27/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 15Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 39/2009/TT-BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 18Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 19Quyết định 56/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 7 Điều 12 Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 29/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra