Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 5 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 904/TTr-SXD ngày 04/5/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục, điều kiện và thứ tự ưu tiên trong việc xét duyệt đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này là cơ sở, căn cứ pháp lý để việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm đúng đối tượng , đủ điều kiện, bảo đảm công bằng, khách quan tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động. . . giải quyết khó khăn về chổ ở, ổn định cuộc sống gia đình và tái sản xuất sức lao động, góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này xác định về trình tự, thủ tục đối với việc xét duyệt đối tượng bảo đảm một số điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có người lao động thuộc đối tượng nêu tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này; các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thuê, thuê mua, quản lý vận hành nhà ở xã hội.
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN
Điều 3. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Công nhân làm việc tại các khu công nghiệp , khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
4. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà có khó khăn về nhà ở và có nhu cầu về nhà ở.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người lao động… đã được giải quyết chính sách về nhà, đất trước đây như: giao cấp đất làm nhà ở; hóa giá nhà; bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ; hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ; tặng nhà tình nghĩa… thì không thuộc đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội .
Điều 4. Điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình; chưa được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; chưa được giải quyết bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2 sàn/người; có nhà thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát.
3. Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ có diện tích tối thiểu là 30m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Người được thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở được thuê mua.
1. Nhu cầu bức thiết về nhà ở (chưa có nhà ở, mới lập gia đình, diện tích nhà ở bình quân quá thấp).
2. Các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học trở lên, chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở dưới mọi hình thức, cán bộ, công chức, thuộc diện thu hút nhân tài của tỉnh.
3. Cán bộ, công chức thuộc diện hưởng chính sách nhà ở công vụ nhưng đã trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước mà có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
Điều 6. Xác định đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải làm đơn, có ý kiến của cơ quan, đơn vị mình đang làm việc xác nhận về đối tượng và điều kiện nhà ở hiện có của người xin thuê, thuê mua nhà ở; đối với hộ gia đình thì phải có xác nhận của tất cả các cơ quan, đơn vị của từng thành viên đã có việc làm trong hộ gia đình đó về nơi công tác, mức thu nhập hàng tháng và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình đó đang sinh sống về nơi cư trú và thực trạng nhà ở. Đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp tại Sở Xây dựng- cơ quan thường trực Hội đồng xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội của tỉnh.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tỉnh (gọi tắt là Hội đồng xét duyệt) có trách nhiệm đối chiếu với các quy định tại Điều 3, 4 và Điều 5 của Quy định này để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định danh sách các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội ở địa phương, phê duyệt danh sách những người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo cho đơn vị được giao quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội, triển khai thực hiện việc bố trí và ký hợp đồng cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Các đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ít hơn số lượng nhà của đơn vị đang quản lý (số lượng căn hộ còn thừa). Đơn vị quản lý nhà là doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội bằng nguồn vốn xã hội hóa có nhu cầu đưa vào khai thác hết số lượng căn hộ thì báo cáo Thường trực Hội đồng xét duyệt để lập danh sách xét duyệt bổ sung và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ vào quyết định phê duyệt, doanh nghiệp quản lý nhà tiến hành làm thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Cá nhân và từng thành viên trong hộ gia đình phải có đơn kê khai trung thực, đầy đủ các nội dung theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quy định này. Trong đó, có xác nhận của cơ quan, đơn vị người đó đang làm việc và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình đang sinh sống theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì kết hợp cùng người đứng đầu các tổ chức Đảng, Đoàn thể (nếu có) và Trưởng các bộ phận trực thuộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét duyệt của cơ quan) tổ chức họp xét duyệt danh sách những đối tượng đủ điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định, đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt danh sách đối với từng cá nhân, từng thành viên trong hộ gia đình của người được đề nghị trong cơ quan đơn vị hoặc doanh nghiệp mình. Trong trường hợp xem xét không đúng đối tượng, hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo của cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho từng người
2. Trong quá trình xem xét Hội đồng xét duyệt cơ quan thực hiện theo quy định sau:
a) Xét duyệt đối tượng phải dựa vào danh sách phân bổ từng đợt về số lượng tiêu chuẩn do Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh thông báo về đơn vị , theo nguyên tắc nhỏ hơn hoặc bằng số lượng phân bổ (nếu có).
b) Trường hợp có vợ, chồng, cha với con, mẹ với con, hoặc hai anh chị em là thành viên trong hộ gia đình đang làm việc chung cơ quan đơn vị thì chỉ xét 1 trong các đối tượng (lấy đối tượng xếp loại ưu tiên cao hơn để sắp xếp thứ tự được chọn).
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân… đã nghỉ hưu theo chế độ, nếu đủ điều kiện, đúng đối tượng vẫn được xem xét.
d) Đối với những cán bộ công nhân viên đã được giải quyết chính sách theo quy định tại khoản 5 Điều 3; CBCNV đã nghỉ việc, bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc không thuộc diện xem xét.
3. Sau khi Hội đồng xét duyệt cơ quan đã xem xét và xét duyệt xong danh sách các đối tượng được đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Hội đồng xét duyệt cơ quan gởi danh sách đề nghị và kèm theo biên bản họp (có ký tên đóng dấu của cơ quan đơn vị) về Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh (Sở Xây dựng) theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
1. Thường trực Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh (Sở Xây dựng), căn cứ vào đơn đề nghị và ý kiến của cơ quan, đơn vị, kiểm tra đối chiếu với tiêu chuẩn, điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực tế quỹ nhà ở xã hội hiện có, để tổng hợp và đề nghị Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xem xét giải quyết. Trong trường hợp không giải quyết được thì Thường trực Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh phải có thông báo bằng văn bản cho người có đơn và cơ quan đơn vị nơi người đó đang làm việc biết rõ lý do chưa giải quyết. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra lại thành phần hồ sơ và viết giấy biên nhận.
2. Dựa vào quỹ nhà ở thực tế hiện có của từng đợt (quỹ nhà phải được xây dựng hoàn thiện, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng giữa đơn vị thi công và đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội). Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tổ chức họp xét duyệt, sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh phải thông báo cho người đề nghị biết kết quả xét duyệt đợt đó, đồng thời phải thông báo cho đơn vị được giao quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội triển khai việc ký kết hợp đồng cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội .
Điều 11. Cơ quan đơn vị được giao quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội căn cứ vào danh sách đã được Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt tiến hành ký kết hợp đồng với đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội và bàn giao nhà để ở cho đối tượng được thuê, thuê mua nhà chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt danh sách đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục xét duyệt
1. Đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội (ghi theo mẫu) Phụ lục số 1 có xác nhận của cơ quan đơn vị đang làm việc được quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 8 của Quy định này.
2. Bản xác nhận về điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 của Quy định này.
3. Bản sao giấy chứng minh nhân dân, chứng minh thư quân đội, công an; hộ khẩu của từng cá nhân và từng thành viên trong gia đình.
Điều 13. Tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện xét chọn theo thứ tự ưu tiên tại Điều 5 Quy định này. Trường hợp các đối tượng có cùng thứ tự ưu tiên thì mới xét chọn theo hình thức chấm điểm (thang điểm có số điểm tối đa là 100 điểm) trường hợp các đối tượng có điểm chấm bằng nhau thì được chọn theo thứ tự tiêu chuẩn 1 rồi đến tiêu chuẩn 2, 3, 4, 5, 6, 7; đối tượng nào có số điểm cao hơn thì được ưu tiên chọn trước.
1. Tiêu chuẩn 1: các trường hợp chưa có nhà ở , điểm tối đa 30/30.
- Trên 1 năm đến 10 năm công tác: tối đa là 5 điểm
- Trên 10 năm đến 20 năm công tác: tối đa là 10 điểm
- Trên 20 năm đến 30 năm công tác: tối đa là 15 điểm
- Trên 30 năm đến 40 năm công tác: tối đa là 20 điểm
- Trên 40 năm công tác: tối đa là 30 điểm
2. Tiêu chuẩn 2: các trường hợp cả 02 vợ chồng, cha con, mẹ con, anh chị em, và các đối tượng khác tương tự cụ thể, hưởng lương từ ngân sách nhà nước có từ 02 thành viên trở lên cùng chung sống trong cùng 01 gia đình có hộ khẩu thường trú tại ngôi nhà đó, nếu công tác chung 01 cơ quan đơn vị, điểm tối đa 15/15:
- Có 02 thành viên: điểm tối đa 5 điểm
- Có 03 thành viên: điểm tối đa 10 điểm
- Có 04 thành viên trở lên: điểm tối đa 15 điểm
3. Tiêu chuẩn 3: cả hai vợ chồng đều là cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp: điểm tối đa 10/10.
- Chưa có con hoặc con đã ở riêng: tối đa 02 điểm,
- Có con còn nhỏ ( dưới 16 tuổi ) còn sống chung : tối đa 04 điểm,
- Có con trên 18 tuổi còn sống chung: tối đa là 6 điểm,
- Có con nhưng con đã có cháu còn sống chung trong hộ : tối đa 10 điểm,
4. Tiêu chuẩn 4: cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. . . thuộc diện được ở nhà công vụ nhưng đã trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước, có khó khăn về nhà ở, có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội : điểm tối đa 5/5.
5. Tiêu chuẩn 5: gia đình thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám 1945 về cải thiện nhà ở: điểm tối đa là 10 điểm.
6. Tiêu chuẩn 6: người tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ( theo diện đãi ngộ nhân tài, ngành nghề của tỉnh Bình Dương) và các ngạch bậc tương đương, được bố trí làm việc trong các cơ quan đơn vị được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, điểm tối đa 15/15.
- Đại học: tối đa 5 điểm
- Thạc sĩ hoặc nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sĩ ưu tú hoặc chuyên viên chính: tối đa 10 điểm
- Tiến sĩ và các học hàm từ phó giáo sư trở lên hoặc nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sĩ nhân dân hoặc chuyên viên cao cấp: tối đa 15 điểm
7. Tiêu chuẩn 7: công nhân có tay nghề từ bậc 5 trở lên (hoặc tốt nghiệp cao đẳng nghề), điểm tối đa 15/15.
- Bậc 5 hoặc cao đẳng nghề: 5 điểm
- Bậc 6 hoặc cao đẳng nghề có thời gian làm việc trên 3 năm đến 6 năm: 10 điểm
- Bậc 7 hoặc cao đẳng nghề có thời gian làm việc trên 6 năm đến 15 năm: 15 điểm
Điều 14. Xác định mức thu nhập bình quân trong hộ gia đình làm cơ sở.
Việc xác định mức thu nhập bình quân trong hộ gia đình để làm cơ sở cho việc xét duyệt cho đối tượng đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định như sau:
1. Mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình là tổng số thu nhập hàng tháng của các thành viên có thu nhập thường xuyên trong hộ gia đình đó.
2. Mức thu nhập được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản thu nhập thường xuyên khác của các thành viên trong hộ gia đình đó (nếu có).
3. Đối với công nhân lao động làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, việc xác định mức thu nhập bình quân để thuê, thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện như khoản 2 Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh về nhà ở xã hội có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thống nhất việc triển khai thực hiện Luật Nhà ở và các chính sách có liên quan đến việc phát triển, quản lý nhà ở xã hội đúng với quy định pháp luật phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tổ chức xét duyệt các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, giám sát các hoạt động về quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Đề xuất những chính sách, quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế ở tỉnh để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Phối hợp với các Sở chuyên ngành để thực hiện tốt việc xét duyệt các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
6. Tổ chức tuyên truyền phổ biến để cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân và người lao động biết và thực hiện tốt Luật Nhà ở; các quy định hướng dẫn Luật Nhà ở và quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát lại các đối tượng là cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý để xét duyệt cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giúp cho Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh đảm bảo đúng đối tượng, chính xác.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát lại các đối tượng là công nhân, người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp để xét duyệt cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giúp cho Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xét duyệt đảm bảo đúng đối tượng, chính xác.
Điều 18. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh.
Tuyên truyền phổ biến cho người lao động các chính sách pháp luật về nhà ở và các văn bản có liên quan đến việc xét duyệt các đối tượng để giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Ban chấp hành Công đoàn (nơi đơn vị có đối tượng xét duyệt) là thành viên xét duyệt của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Điều 19. Sở Xây dựng, các Sở, ngành chuyên môn có liên quan, phối hợp với
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dương, Liên đoàn Lao động tỉnh để thực hiện tốt việc xét các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để có ý kiến chỉ đạo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI.
Kính gửi: | - Hội đồng xét duyệt tỉnh Bình Dương; |
Tôi tên là:
Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp:
Đang làm việc tại:
Nay tôi làm đơn này đề nghị cho tôi được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định tại Quyết định số . . . ./2009/QĐ-UBND ngày . . ./05/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Đối tượng (Điều 4):
2. Điều kiện (Điều 5):
3. Nhu cầu cần thiết về nhà ở (Điều 6):
4. Hiện đang thường trú: số nhà . . . . đường . . . . tổ . . . . khu . . . . phường (xã,
thị trấn) . . . . . . . . . . . . . . . .huyện (thị xã). . . . . . . . . . tỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5. Số nhân khẩu trong hộ:
6. Diện tích sử dụng: . . . . . . . . . m2
7. Mức thu nhập của cá nhân: . . . . . . . . . . . . . . . . . đồng/tháng
8. Tổng thu nhập của các thành viên trong hộ khẩu: . . . . . . . . . . . . đồng/tháng
Kèm theo đơn này có các giấy tờ sau đây:
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thật, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các giấy tờ kèm theo./.
Xác nhận của UBND | Người viết đơn |
Trường hợp của Ông (Bà)……………. là đúng đối tượng, điều kiện để xét thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quyết định số. . . . . .. . ./2009/QĐ-UBND ngày . . . ./05/2009 |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
DANH SÁCH XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
STT | Họ và tên | Địa chỉ nơi ở: số nhà, đường, xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố) | Đối tượng điều kiện được thuê, thuê mua | Mức lương đang lĩnh, kể cả các khoản trợ cấp | Thứ tự xét duyệt của Hội đồng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp | Ghi chú | |||
Đối tượng | Điều kiện | Tổng mức | Trong đó | ||||||
Mức lương | Các khoản thu nhập khác | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bình Dương, ngày…. tháng…. năm…. |
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 3Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 5Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, điều kiện và thứ tự ưu tiên trong việc xét duyệt đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 29/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Phạm Hoàng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra