- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2896/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 3 tháng 11 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 06 năm 2013;
Căn cứ Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc Phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 -2025;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 42/Ttr-KHCN ngày 10 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ Khoa học và Công nghệ vào sản xuất và đời sống tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020” (viết tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm
1. Việc hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với năng lực tiếp thu của người dân, phát huy được lợi thế so sánh từng vùng miền, phát huy được các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Chương trình để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ phải có sự tham gia của người dân và doanh nghiệp, với vai trò là hạt nhân trong chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa; quan tâm hỗ trợ khu vực nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh, tạo sinh kế cho người dân những khu vực này.
3. Chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phải đi đôi với công tác đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ cho cơ sở, nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ của người dân. Đồng thời phải đem lại giá trị kinh tế - xã hội thiết thực.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức và năng lực của các tổ chức, cá nhân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hoạt động về ứng dụng, nhân rộng tiến bộ KH&CN trong sản xuất, kinh doanh; khai thác, lựa chọn có hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học, các công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp trong và ngoài tỉnh để phát triển ứng dụng nhân rộng, phát huy lợi thế của địa phương, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa; huy động được các nguồn lực xã hội tham gia Chương trình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát, đánh giá, tìm kiếm và lựa chọn được 25 đến 30 các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp trong và ngoài tỉnh có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của địa phương. Nâng cao tỷ lệ và hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu để tiếp tục chuyển giao, ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng được 40 - 50 mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ có hiệu quả, có quy mô phù hợp với từng địa phương và doanh nghiệp. Qua đó chuyển giao được 50 - 70 lượt công nghệ mới phù hợp với từng vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương trong tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và tổ chức triển khai dự án, năng lực ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho 100 cán bộ quản lý và 150 - 200 kỹ thuật viên cơ sở ở các huyện, thành, thị và doanh nghiệp trong tỉnh; khoảng 5.000 lượt người dân được phổ biến, tiếp thu áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ đã được chuyển giao.
- Xây dựng được 01 hệ thống cơ sở dữ liệu số của tỉnh về các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến để chủ động khai thác phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến.
- Xây dựng 10-15 chuyên mục và 80 - 100 các tin, bài thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
III. Nội dung chủ yếu
1. Khảo sát, đánh giá và lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ
- Hàng năm tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến tại các địa phương, các cơ sở, làng nghề, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, tìm kiếm các nguồn công nghệ gồm: Từ các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và ngoài tỉnh; các sáng chế, giải pháp hữu ích, các công nghệ được tạo ra hoặc đã và đang được chuyển giao trong và ngoài tỉnh được xác định là những công nghệ đã được hoàn thiện, ổn định.
- Phân tích, đánh giá và lựa chọn các công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp, có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của địa phương; đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước triển khai, ứng dụng và chuyển giao nhân rộng.
Việc khảo sát, tìm kiếm các nguồn công nghệ ngoài tỉnh hàng năm thông qua các hoạt động: Khảo sát học tập kinh nghiệm các mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ có hiệu quả cao của các địa phương trong nước; khảo sát thu thập thông tin công nghệ từ các tổ chức KH&CN trong nước (các Viện nghiên cứu ứng dụng, các Trường đại học công nghệ, các trung tâm KH&CN, các chuyên gia về công nghệ trên các lĩnh vực,…).
2. Tuyên truyền, phổ biến và đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các văn bản về chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước liên quan đến hoạt động ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống đến các tổ chức, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức mới về KH&CN, giúp người dân và doanh nghiệp trong tỉnh nâng cao nhận thức, tiếp thu các tiến bộ KH&CN mới, các mô hình mới nhằm chủ động áp dụng vào sản xuất và đời sống.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tài liệu của tỉnh về các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến để chủ động khai thác phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến. Thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ:
+ Xây dựng hệ thống thông tin, tài liệu, dữ liệu số (điện tử) về các quy trình kỹ thuật, công nghệ phù hợp với từng vùng, địa phương của tỉnh.
+ Phát hành các ấn phẩm (bản giấy, bản điện tử) về kinh nghiệm, quy trình công nghệ đã được chuyển giao, phổ biến, nhân rộng.
+ Thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng; mở rộng các hình thức viết và đưa tin bài trên các báo viết, tạp chí chuyên ngành.
- Tổ chức các cuộc Hội thảo khoa học cấp tỉnh hoặc phối hợp tổ chức Hội thảo cấp vùng (khu vực) tại tỉnh Phú Thọ nhằm hỗ trợ, tư vấn, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học, các tiến bộ KH&CN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác bộ chuyển giao công nghệ của tỉnh, các kỹ thuật viên cơ sở ở các huyện, thành, thị và doanh nghiệp trong tỉnh; tập huấn kỹ thuật cho người dân để hình thành mạng lưới cán bộ kỹ thuật và cộng tác viên trực tiếp ở các địa phương trong tỉnh.
3. Xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ các dự án KH&CN xây dựng các mô hình cụ thể về ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ có hiệu quả, có quy mô phù hợp với từng địa phương và doanh nghiệp. Các dự án được hỗ trợ thông qua: Các tổ chức KH&CN, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp, doanh nghiệp (ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa), hợp tác xã, làng nghề, cơ sở sản xuất và người dân.
- Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao đồng bộ các tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức quản lý, phát triển thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa có sự tham gia, liên kết giữa nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân, trong đó doanh nghiệp là nòng cốt.
- Thực hiện hỗ trợ thông qua dự án KH&CN về hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tiến bộ khoa học và công nghệ được lựa chọn để chuyển giao, ứng dụng nhân rộng là các công nghệ được hình thành từ các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và ngoài tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu, các sáng chế, giải pháp hữu ích, các công nghệ được tạo ra hoặc đã và đang được chuyển giao đã được hoàn thiện, ổn định.
- Các dự án ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tập trung hướng vào các lĩnh vực:
+ Phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản như: Các công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao; công nghệ sinh học phục vụ nhân giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản; công nghệ sản xuất, canh tác, tưới tiêu, bảo quản, chế biến các sản phẩm có chất lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; công nghệ vi sinh, công nghệ enzym phục vụ chế biến thực phẩm, sản xuất chế phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, phòng trừ dịch bệnh, chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, cải tạo đất; công nghệ xử lý, kiểm soát và bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
+ Phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, bảo vệ môi trường, sinh thái và phát triển bền vững: Các công nghệ thiết kế, chế tạo, cơ khí, điều khiển tự động hóa, sản xuất sạch; công nghệ để sản xuất và ứng dụng các sản phẩm công nghệ vật liệu mới, thân thiện môi trường; các công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; công nghệ sản xuất vật liệu mới từ nguyên liệu sẵn có, lợi thế của địa phương; công nghệ xử lý môi trường nước thải, rác thải trong sản xuất công nghiệp, làng nghề và sinh hoạt; một số công nghệ phù hợp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Công nghệ về y, dược, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Công nghệ trồng, bảo quản, chế biến thảo dược có giá trị cao; các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, công nghệ cao phục vụ nâng cao hiệu quả trong chẩn đoán, phòng và điều trị; công nghệ phục vụ bào chế, sản xuất thuốc từ dược liệu, thực phẩm chức năng; công nghệ vật lý y sinh hỗ trợ cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
+ Công nghệ về thông tin - truyền thông phục vụ phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, thông tin thị trường cho người dân và doanh nghiệp; công nghệ phần mềm ứng dụng và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế tạo phần cứng, phần mềm; công nghệ phục vụ quản lý, giám sát; công nghệ an toàn và an ninh mạng; các công nghệ phần mềm thông minh phục vụ quản lý, điều hành hiệu quả các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến và đào tạo
- Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền. Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và phương tiện truyền thông đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về nội dung, mục đích, ý nghĩa của chương trình này.
- Thực hiện tốt việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tài liệu, ấn phẩm của tỉnh để phổ cập kiến thức, chia sẻ thông tin về các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, đồng thời nhằm chủ động khai thác phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến.
- Chủ động, quan tâm đến công tác đào tạo, tập huấn nâng cao một bước về nhận thức, năng lực tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về khoa học và công nghệ gắn với thực hiện các dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ
- Làm tốt công tác đánh giá và lựa chọn các công nghệ, tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp trong và ngoài tỉnh có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của địa phương; đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm từng bước triển khai, ứng dụng và chuyển giao nhân rộng.
- Lựa chọn những địa bàn phù hợp, thuận lợi cho việc tham quan học tập và nhân rộng; lựa chọn đối tượng tiếp nhận công nghệ có đủ điều kiện để triển khai ứng dụng tại địa phương; lựa chọn cách thức chuyển giao phù hợp với tính chất và loại hình công nghệ.
- Tăng cường hoạt động dịch vụ chuyển giao, kết nối cung - cầu công nghệ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
- Hàng năm tổ chức tốt việc thực hiện các dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ trong quá trình thực hiện Chương trình.
3. Giải pháp về huy động các nguồn lực
- Huy động các nguồn lực, có sự tham gia hoạt động mạnh mẽ, đầu tư của xã hội, của dân và doanh nghiệp từng bước xã hội hóa trong hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ và tham gia thực hiện Chương trình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Huy động và khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học trong và ngoài tỉnh tham gia công tác chuyển giao công nghệ; khuyến khích cán bộ khoa học trẻ tình nguyện đến vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh hỗ trợ hoạt động ứng dụng và chuyển giao KH&CN;tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao, các doanh nghiệp tham gia Chương trình,…
- Chú trọng bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý, kiến thức khoa học và công nghệ cho đội ngũ cán bộ cơ sở; tập huấn kỹ thuật cho người dân, ưu tiên người trực tiếp tham gia là nông dân khu vực nông thôn, miền núi, đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương thông qua các Chương trình, nhiệm vụ KH&CN Quốc gia, trọng điểm cấp nhà nước, cấp Bộ được Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ, Bộ KH&CN, và các Bộ, ngành liên quan… ban hành và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí từ ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình một cách hiệu quả nhất và đối ứng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc các Chương trình KH&CN quốc gia có liên quan.
V. Kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020: 95.000 triệu đồng (bằng chữ: Chín mươi lăm tỷ đồng) trong đó:
- Ngân sách tỉnh bố trí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình và đối ứng thực hiện các dự án hỗ trợ của Trung ương: 25.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án cấp nhà nước: 40.000 triệu đồng.
- Kinh phí đối ứng và nguồn hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân, người dân, doanh nghiệp để thực các dự án theo Chương trình của tỉnh hỗ trợ và tham gia dự án cấp nhà nước Trung ương hỗ trợ: 30.000 triệu đồng
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành thị và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của Chương trình này.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí thực hiện Chương trình, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí của Chương trình theo quy định về quản lý tài chính.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: Khảo sát, đánh giá, tìm kiếm và lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp, có khả năng chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của địa phương; Nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến và đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ hỗ trợ thực hiện các dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ và tổng hợp hồ sơ đề xuất dự án hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân liên quan. Trực tiếp quản lý các dự án được hỗ trợ hàng năm của Chương trình. Tổ chức quản lý thực hiện các dự án hỗ trợ theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh quy định về quản lý nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách tỉnh Phú Thọ.
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, kiến nghị đề xuất hằng năm việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết Chương trình và đề xuất thực hiện Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh để cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hàng năm của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thực hiện quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí các nhiệm vụ của Chương trình.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Phú Thọ, Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh
Chủ động và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin về các tiến bộ KH&CN mới, các mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ có hiệu quả trong và ngoài tỉnh,…
4. Các sở, ban, ngành
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp nhu cầu đề xuất các dự án hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý và phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ động tổ chức, chỉ đạo các hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống, lồng ghép với việc thực hiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phát triển của ngành để thực hiện tốt các nội dung của Chương trình này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Tuyên truyền phổ biến chương trình đến người dân và doanh nghiệp, chủ động đề xuất, xây dựng các dự án hỗ trợ trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở KH&CN tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của Chương trình trên địa bàn.
- Đẩy mạnh hoạt động KH&CN cấp huyện, trong đó xác định nhiệm vụ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống là trọng tâm.
- Huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép nội dung các dự án thuộc Chương trình với các dự án phát triển kinh tế - xã hội khác ở địa phương; chủ động tổ chức hỗ trợ để nhân rộng các công nghệ được chuyển giao có hiệu quả tại địa bàn.
6. Các tổ chức tham gia thực hiện Chương trình
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo đúng quy định hiện hành, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định 1747/QĐ-TTg
- 5Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2004/QĐ-UB và Chỉ thị 08/2006/CT-UBND do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ “Xây dựng mô hình thí điểm liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị ứng dụng công nghệ cao đối với sản phẩm rau quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, giai đoạn 2017-2020
- 8Quyết định 80/2004/QĐ-UB về phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh Sơn La
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 6Quyết định 1747/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 1596/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 1469/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định 1747/QĐ-TTg
- 10Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2004/QĐ-UB và Chỉ thị 08/2006/CT-UBND do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020
- 12Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ “Xây dựng mô hình thí điểm liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị ứng dụng công nghệ cao đối với sản phẩm rau quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, giai đoạn 2017-2020
- 13Quyết định 80/2004/QĐ-UB về phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh Sơn La
Quyết định 2896/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ Khoa học và Công nghệ vào sản xuất và đời sống giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 2896/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hà Kế San
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực