Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2894/2000/QĐ-UB | Huế, ngày 31 tháng 10 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC ĐẤT Ở ĐÔ THỊ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 4/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998;
- Căn cứ Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị;
- Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
- Căn cứ Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất;
- Xét nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của các hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Mức đất ở được chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại các phường của thành phố Huế được quy định như sau:
1- Đối với các trường hợp nhà đất đã có hồ sơ cấp đất, mua bán thừa kế hợp lệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đối tượng sử dụng nhà đất được giải quyết thủ tục cấp QSDĐ đối với diện tích đã được xác định trong sơ đồ bản vẽ kèm theo hồ sơ hợp lệ có đối chiếu với tài liệu lưu trữ ở cơ quan nhà đất cấp tỉnh hoặc huyện, thành phố nơi bảo quản hồ sơ.
2- Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18/12/1980 không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch không có tranh chấp và được UBND phường chứng nhận thì hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ không thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a. Không quá 200m2/1hộ đối với đất ở các phường : Thuận Thành, Thuận Lộc, Tây Lộc, Thuận Hoà, Phú Hoà, Phú Cát, Phú Bình, Phú Hiệp, Phú Thuận, Vĩnh Ninh, An Cựu, Phú Nhuận, Phú Hội, Phước Vĩnh.
b. Không quá 300m2/1hộ đối với các phường: Xuân Phú, Vỹ Dạ, Kim Long, Trường An, Phường Đúc, Phú Hậu.
Phần diện tích còn lại (nếu có) sẽ được thu hồi để sử dụng vào mục đích giao đất ở hoặc phục vụ nhu cầu công cộng. Nếu không thu hồi được thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
3- Trường hợp đất đã sử dụng làm đất ở ổn định từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, được UBND phường chứng nhận thì hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ và thu 20% tiền sử dụng đất như sau:
a. Không quá 200 m2/1hộ đối với đất ở các phường nói tại
b. Không quá 300 m2/1hộ đối với đất các phường nói tại
Phần diện tích còn lại (nếu có) sẽ được thu hồi sử dụng vào mục đích giao đất ở hoặc phục vụ nhu cầu công cộng. Nếu không thu hồi được thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất ở.
4- Trường hợp sử dụng đất ở sau ngày 15/10/1993 không đủ giấy tờ hợp lệ nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, được UBND phường chứng nhận thì hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ phải nộp 100% tiền sử dụng đất như sau:
a. Không quá 200 m2/1hộ đối với đất ở các phường nói tại
b. Không quá 300 m2/1hộ đối với đất ở các phường nói tại
Điều 2: Mức đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại các xã thuộc thành phố Huế được quy định như sau:
- Đối với các khu dân cư mới đã có quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã xây dựng một số cơ sở hạ tầng thì mức đất ở tối đa áp dụng như đối với các phường nhóm a nói tại
- Các khu vực còn lại được giải quyết mức đất ở không quá 300m2/1hộ; Phần diện tích vượt quá mức quy định trên đây sẽ được xem xét giải quyết theo cách áp dụng ở nội thành.
Điều 3: Mức đất ở được chứng nhận QSDĐ tại các thị trấn thuộc các huyện
1- Đối với các trường hợp hồ sơ nhà đất có giấy tờ đất hợp lệ : áp dụng như khoản 1 Điều 1 quyết định này.
2- Đối với các trường hợp không có giấy tờ đất hợp lệ : áp dụng như khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Quyết định này với định mức đất ở không quá 300m2 ( không thu lệ phí trước bạ đối với các trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980) phần diện tích còn lại sẽ được thu hồi giao cho đối tượng khác. Nếu xét thấy không thực hiện được thì đương sự có thể được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở. Trường hợp người đang sử dụng đất không có khả năng nộp tiền sử dụng đất thì áp dụng hình thức Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nộp thuế theo quy định. Khi có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục xin giao đất và nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm làm thủ tục 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ và tài liệu pháp lý khác hiện đang được lưu trữ tại các UBND các cấp và các Sở, ngành chức năng.
- Kiểm tra xác minh nguồn gốc đất và nhà của hộ dân cư trên từng địa bàn hiện chưa có đủ hoặc không có hồ sơ hợp 1ệ, trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng các tài liệu thu thập được, ý kiến tham gia của quần chúng.
- Trong lúc chưa có đủ điều kiện xác minh đồng loạt nếu cần phải giải quyết gấp một số trường hợp cá biệt thì phải tiến hành theo một quy định riêng và cũng phải thông qua Ban Chỉ đạo xã, phuờng, thị trấn trước khi trình cấp thẩm quyền quyết định.
Điều 4: Diện tích đất vượt ngoài quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền có nguồn gốc là đất công (đất đo UBND xã, phường, thị trấn quản lý; đất do các cơ quan Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tập thể quản lý sử dụng) hoặc ngoài mức diện tích tối đa 200m2 đối với nhà hoá giá (đã được Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà) thì số diện tích vượt quá nếu không thu hồi được để giao cho người khác, thì người đang sử dụng phải lập thủ tục xin giao đất bổ sung và phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Điều 5: Các trường hợp chuyển nhượng đất ở dưới hình thức chuyển nhượng, bán thành quả lao động kết quả đầu tư trên đất theo Luật đất đai năm 1998 được UBND huyện, thành phố Huế hợp thức hoá bằng quyết định thu hồi đất và giao đất thì mức đất ở được chứng nhận QSDĐ theo quyết định giao đất Phần diện tích vượt so với quyết định giao đất của UBND huyện, thành phố Nhà nước thu hồi để giao cho đối tượng khác sử dụng hoặc giải quyết cho đương sự tiếp tục quản lý, sử dụng nếu phù hợp với quy hoạch và phải nộp 100% tiền sử dụng đất ở.
Điều 6: Trong phạm vi định mức đất ở được quy định nêu trên chỉ được xây dựng công trình kiến trúc với mật độ và tầng cao phù hợp với quy định đề xây ra trong điều lệ quản lý xây dựng và kiến trúc ở thành phố Huế và quy hoạch chi tiết các thị trấn, các khu dân cư mới đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Đối với điện tích giao thêm để quản lý hoặc sản xuất đương sự chỉ được chuyển đổi thành đất ở khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7: Những trường hợp sau đây phải được xem xét xử lý thông qua đang xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của phường, xả, thị hoặc Ban chỉ đạo và phải qua thẩm định, đề xuất của Tổ Công tác được Hội trấn thành lập theo Quyết định số 2440/QĐ-UB ngày 13/9/2000 của UBND tỉnh:
Hồ sơ mua bán nhà đất; hồ sơ thừa kế nhà kèm theo đất chưa hoàn tất thủ tục thủ tục, hồ sơ bị thất lạc, hồ sơ mất do thiên tai, hoả hoạn.
Điều 8: Để giải quyết kịp thời và chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận QSHN&QSDĐ, QSDĐ ( bìa đỏ ) tại đô thị, UBND các cấp cần thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 451/CP và 38/CP nhằm:
- Đối chiếu các hồ sơ mua bán, cho nhượng, thừa kế nhà ở và đất ở hoặc các quyết định giao đất, hoá giá nhà của cấp có thẩm quyền căn cứ hồ sơ đã được hệ thống hoá từ tài liệu kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980. Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ chỉ có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng giữa hai bên được UBND phường xác nhận được nộp 40% tiền sử dụng đất trong hạn mức trên.
Phần diện tích còn lại ( nếu có) sẽ được thu hồi sử dụng vào mục dịch giao đất ở hoặc phục vụ nhu cầu công cộng. Nếu không thu hồi được thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất ở.
Điều 9: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản trái với Quyết định này đều huỷ bỏ.
Điều 10: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Tài chính - Vật giá , Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
- 1Quyết định 3626/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1550/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Thông báo 157/TB-UBND năm 2013 kết luận của đồng chí Phạm S, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 05/CT-TTg
- 4Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 3626/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 4Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 5Luật đất đai sửa đổi 1998
- 6Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 7Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 8Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1550/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Thông báo 157/TB-UBND năm 2013 kết luận của đồng chí Phạm S, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị 05/CT-TTg
Quyết định 2894/2000/QĐ-UB quy định mức đất ở đô thị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 2894/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra