- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 6Luật nuôi con nuôi 2010
- 7Luật giám định tư pháp 2012
- 8Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 9Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 10Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh
- 11Luật Công chứng 2014
- 12Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 13Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 14Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 17Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 18Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 19Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2019 về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 20Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 21Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 103/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về tổ chức lại các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 287/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 và Quyết định số 103/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc tổ chức lại các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tư pháp được thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2020 tại Hội nghị triển khai công tác năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 03/TTr-STP ngày 10 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm 2020 của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Nghị quyết số 22/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 01/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phê duyệt Chương trình công tác năm 2020 của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, với các nội dung sau:
1. Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp, nhất là các Kết luận liên quan đến kết quả tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư để tổ chức triển khai, kịp thời, đầy đủ, hiệu quả tại địa bàn tỉnh. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL, gắn với thi hành đúng và nghiêm pháp luật. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp và pháp chế, trong đó tập trung vào những lĩnh vực trực tiếp gắn liền với người dân, doanh nghiệp như hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng các dịch vụ công do ngành Tư pháp địa phương quản lý.
2. Tăng cường sự phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương trong triển khai, thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác tư pháp; thực hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo, điều hành theo pháp luật các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2020
- Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, sơ kết thực hiện Hiến pháp 2013. Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh về xây dựng văn bản QPPL năm 2020.
- Sở Tư pháp, các Phòng Tư pháp chú trọng công tác thẩm định văn bản QPPL, bảo đảm tính khả thi của văn bản; kịp thời tự kiểm tra, kiểm tra các văn bản QPPL theo thẩm quyền; phát hiện và xử lý ngay những văn bản trái quy định của pháp luật Trên cơ sở kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014 - 2018, khẩn trương thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi của hệ thống văn bản QPPL pháp luật, nhất là các văn bản, quy định về môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp thông qua: bản tin, tình huống giải đáp pháp luật, cơ sở dữ liệu pháp luật,... để thu hút sự tham gia, phản ánh, đề xuất của doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thi hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau khi được Chính phủ ban hành.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch: Xây dựng văn bản QPPL; Kiểm tra văn bản QPPL; Rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực; Triển khai công tác pháp chế; Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2021.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Tổ chức triển khai hiệu quả văn bản thay thế Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân tại địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt của Ban Bí thư. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình, Đề án về PBGDPL, bảo đảm thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bám sát mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ của từng chương trình, đề án.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các kế hoạch thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 và Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”. Đẩy nhanh việc triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019 - 2021”.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các luật, pháp lệnh mới được ban hành; chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường. Tiếp tục cải tiến về nội dung và hình thức của các chuyên mục Trang thông tin điện tử; bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của tỉnh, các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành, nhất là kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của bạn đọc.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch: PBGDPL; thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân” (Đề án 452); Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” (Đề án 1259); Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” (Đề án 65); thực hiện Quy định xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Công tác hòa giải ở cơ sở năm 2021 tại địa bàn tỉnh.
3. Công tác hành chính tư pháp
- Triển khai thực hiện Nghị định thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, các Đề án, Kế hoạch trong lĩnh vực quốc tịch theo đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Thông tư thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch sau khi được ban hành. Tăng cường hoạt động tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác chứng thực; đồng thời tiếp tục tổng hợp những vướng mắc, đề xuất hoàn thiện pháp luật về chứng thực; chấn chỉnh, khắc phục sai sót trong công tác chứng thực.
- Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật nuôi con nuôi theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
- Tổng kết 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp; tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật. Tiếp tục triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP, tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP nhằm giải quyết triệt để tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc giải quyết đơn yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân.
- Ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2020. Tiếp tục tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các Sở, ngành, UBND các cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, trong đó chú trọng phối hợp giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án số hóa dữ liệu hộ tịch giấy vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2024. Tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 từ năm 2017 - 2020. Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến và Thông tư thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch sau khi được ban hành. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành Luật Công chứng 2014 tại địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, thừa phát lại, quản lý, thanh lý tài sản; chú trọng xây dựng các Phòng công chứng, Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành các đơn vị sự nghiệp tự chủ làm đầu tàu về chuyên môn, nghiệp vụ. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh cho các tổ chức bổ trợ tư pháp, nhất là trong lĩnh vực công chứng, đấu giá, thừa phát lại.
- Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp.
- Triển khai Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (thay thế Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ).
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025. Tăng cường truyền thông, quản lý nhà nước đối với công tác trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; phối hợp chặt chẽ và tốt hơn nữa với các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức có liên quan trong việc nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, nhất là công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 2157/KH-TTra ngày 13/12/2019 về công tác thanh tra, kiểm tra năm 2020 và triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đảm bảo kế hoạch đề ra. Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Sở Tư pháp.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Đề án chuyển Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp từ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị bảo đảm chi thường xuyên.
- Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp sau khi Thông tư sửa đổi Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phê duyệt. Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án tinh giản biên chế năm 2016 - 2021, Đề án vị trí việc làm tại cơ quan Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng, phát huy năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tại Sở và các đơn vị sự nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo và các chức danh tư pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu công tác tư pháp.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kế hoạch công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ISO, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành năm 2020, tiếp tục phấn đấu xếp vị trí cao trong Bảng xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động, nhất là phong trào thi đua đặc biệt hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ V.
1. Trên cơ sở các nội dung của Chương trình công tác tư pháp năm 2020 được phê duyệt kèm theo Quyết định này Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, thực hiện; định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác này, tổng hợp, báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các giải pháp công tác tư pháp để đảm bảo chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp./.
- 1Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND
- 2Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 28/QĐ-UBND-HC về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 5Quyết định 287/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 6Chương trình 127/CTr-HĐND về công tác năm 2020 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 8Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 về trọng tâm công tác Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 9Quyết định 182/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2020
- 10Kế hoạch 19/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 567/QĐ-STP năm 2020 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 6Luật nuôi con nuôi 2010
- 7Luật giám định tư pháp 2012
- 8Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 9Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 10Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh
- 11Luật Công chứng 2014
- 12Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 16Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 19Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND
- 20Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 21Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 22Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 23Quyết định 103/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 25Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về tổ chức lại các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 26Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2019 về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 27Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 28Quyết định 28/QĐ-UBND-HC về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 29Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 30Quyết định 287/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 31Chương trình 127/CTr-HĐND về công tác năm 2020 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
- 32Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 33Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 về trọng tâm công tác Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 34Quyết định 182/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2020
- 35Kế hoạch 19/KH-UBND về công tác pháp chế năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 36Quyết định 567/QĐ-STP năm 2020 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 287/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác năm 2020 của ngành Tư pháp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 287/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực