- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- 1Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND về Quy hoạch Phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2680/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2865/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1667/TTr-SCT ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Giám đốc Sở Công Thương về việc đề nghị phê duyệt “Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây viết tắt là LPG) là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, dễ cháy nổ phải được kiểm soát chặt chẽ. Các chủ thể tham gia kinh doanh LPG phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn và quy định của Nhà nước về điều kiện kinh doanh LPG.
b) Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cần phối hợp chặt chẽ giữa Sở Công Thương với chính quyền địa phương các cấp; UBND cấp xã giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh LPG.
c) Quy hoạch hệ thống cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống nhân dân.
d) Tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh LPG mở rộng quy mô kinh doanh và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh LPG.
đ) Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người kinh doanh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; từng bước đưa hoạt động kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh vào nề nếp và tuân thủ đúng các tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
a) Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng mở rộng hoạt động kinh doanh tạo việc làm cho người lao động và trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh LPG;
b) Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ tại các cửa hàng kinh doanh LPG;
c) Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên cơ sở đổi mới và hoàn thiện quan hệ quản lý và nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
d) Khuyến khích các cửa hàng kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn (cấp II trở lên) ở khu vực đô thị, trên các tuyến giao thông quan trọng mở thêm cửa hàng bán chai khí dầu mỏ hóa lỏng và đầu tư trạm nạp LPG cho các phương tiện giao thông; đồng thời cần hạn chế mở thêm các cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại khu vực đông dân cư, các tuyến phố chính trong nội thị;
đ) Tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ khí dầu mỏ hóa lỏng qua hệ thống cửa hàng đạt bình quân 7,69%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020; trong đó giai đoạn 2011 - 2015: 9,24%/năm và giai đoạn 2016 - 2020: 6,16%/năm.
3. Định hướng phát triển đến năm 2020 và năm 2025
a) Định hướng phát triển các chủ thể tham gia kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh
Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh, đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật được kinh doanh LPG.
b) Định hướng phát triển các loại hình cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh
Phát triển các loại hình cửa hàng kinh doanh chai khí dầu mỏ hóa lỏng kết hợp với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại khu vực đô thị và trạm nạp LPG cho các phương tiện giao thông tại các tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh.
Phát triển loại hình cửa hàng kinh doanh chuyên sâu về tổ hợp mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng và các phụ kiện có liên quan tại các khu vực phục vụ cho nhu cầu của khách hàng sử dụng nhiều đến khí dầu mỏ hóa lỏng.
Các cửa hàng kinh doanh bán lẻ LPG phải tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về diện tích kinh doanh, yêu cầu thiết kế, trang bị các phương tiện phòng cháy, chống nổ… quy định tại TCVN 6223-2011 và các quy định khác của pháp luật.
c) Định hướng phát triển các kho chứa, trạm chiết nạp LPG
Phát triển các kho chứa, trạm chiết nạp LPG phải đảm bảo nguyên tắc:
- Không nằm trong khu vực quy hoạch phát triển dân cư.
- Thuận tiện giao thông để xuất nhập hàng và xe chuyên dùng tiếp cận khi cần thiết.
- Đảm bảo các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.
d) Định hướng phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đảm bảo các quy định về điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh sẽ do các doanh nghiệp đầu tư nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
Thương nhân đầu tư phát triển cửa hàng, trạm chiết nạp, kho dự trữ LPG phải tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước đảm bảo an toàn, văn minh, hiện đại.
Nhà nước khuyến khích thương nhân đầu tư trang thiết bị hiện đại, tự động hóa để quản lý và mở rộng quy mô kinh doanh.
đ) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng một cách thường xuyên (thông qua chế độ báo cáo, kiểm tra, hội nghị, hội thảo...).
Tích cực kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm quy tắc an toàn phòng chống cháy nổ, gian lận thương mại trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
4. Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
a) Phân loại cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Trên địa bàn tỉnh dự kiến sẽ phát triển các loại cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng sau:
- Cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng độc lập, chuyên doanh LPG được xây dựng theo TCVN 6223:2011 .
- Cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tại các điểm bán xăng dầu có trạm nạp cho các phương tiện giao thông.
- Cửa hàng kinh doanh LPG có kinh doanh các loại hàng hóa khác trong đó khu vực kinh doanh LPG phải thiết kế biệt lập theo TCVN 6223:2011.
- Trạm chiết nạp LPG tuân thủ theo Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ và Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 của Bộ Công Thương.
b) Tiêu chí lựa chọn địa điểm cửa hàng
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và hiệu quả kinh doanh, dự kiến mỗi xã, phường, thị trấn phát triển 02 - 03 cửa hàng chuyên kinh doanh LPG (chưa kể cửa hàng xăng dầu có kinh doanh LPG và trạm nạp LPG cho phương tiện giao thông).
Bán kính phục vụ của một cửa hàng phát triển mới ở đô thị: 0,5 - 1,0 km; ở nông thôn trên 1,0 km. Không mở cửa hàng LPG mới ở những khóm, ấp đã có cửa hàng LPG đang hoạt động.
c) Số lượng cửa hàng LPG phát triển mới đạt tiêu chuẩn theo quy định
Dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 140 cửa hàng LPG đạt chuẩn theo quy định tại TCVN 6223:2011 . Chi tiết theo bảng dưới đây:
Bảng tổng hợp quy hoạch cơ sở kinh doanh LPG tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
TT | Tên địa phương (thành phố/huyện/thị xã) | Số cửa hàng | Kho, trạm cấp, chiết nạp đến 2020 | ||||
Hiện có 2010 | Dự kiến tăng | Dự kiến đến 2020 | Kho trung chuyển | Trạm nạp vào chai | Trạm cấp LPG | ||
01 | TP. Biên Hòa | 275 | 08 | 284 | 03 | 05 |
|
02 | Thị xã Long Khánh | 30 | 19 | 49 |
| 01 |
|
03 | Huyện Nhơn Trạch | 45 | 13 | 58 |
| 02 |
|
04 | Huyện Long Thành | 56 | 24 | 80 | 01 | 07 |
|
05 | Huyện Vĩnh Cửu | 45 | 14 | 59 |
| 01* |
|
06 | Huyện Trảng Bom | 77 | 12 | 89 | 01 |
|
|
07 | Huyện Thống Nhất | 55 | 02 | 57 |
|
|
|
08 | Huyện Xuân Lộc | 64 | 07 | 71 |
| 02 |
|
09 | Huyện Cẩm Mỹ | 29 | 13 | 42 |
| 01* |
|
10 | Huyện Định Quán | 71 | 06 | 77 |
| 01 |
|
11 | Huyện Tân Phú | 38 | 22 | 60 |
| 01* |
|
Tổng cộng | 785 | 140 | 926 | 05 | 21 |
|
(*) Trạm dự kiến xây dựng mới.
d) Quy hoạch kho, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng
Trong kỳ quy hoạch phát triển mới 03 trạm chiết nạp có kho chứa chai LPG tại các huyện: Tân Phú, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ.
đ) Quy hoạch trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cho phương tiện giao thông
Khi có nhu cầu, Sở Công Thương căn cứ các quy định hiện hành cho phép các cửa hàng xăng dầu có quy mô lớn (cửa hàng cấp I, II) được mở thêm trạm nạp LPG cho các phương tiện giao thông. Không quy hoạch trạm nạp LPG độc lập.
e) Quy hoạch trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các hộ tiêu thụ theo đường ống
Tại các khu, cụm công nghiệp, việc bố trí trạm cấp LPG cho các hộ tiêu thụ trong khu, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu, cụm công nghiệp bố trí địa điểm sau khi thỏa thuận với Sở Công Thương.
Các dự án xây dựng chung cư, các tòa nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh phải thiết kế trạm cấp và hệ thống cấp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các hộ tiêu thụ.
5. Các biện pháp bảo vệ môi trường
a) Cần quản lý chặt việc chế tạo và kiểm định chất lượng chai chứa LPG của các doanh nghiệp.
b) Thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn về: Bồn chứa, thiết bị nạp, quy trình công nghệ tại các trạm nạp LPG vào chai.
c) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh LPG. Cần chú trọng kiểm tra việc thiết kế xây dựng các cửa hàng kinh doanh chai LPG đảm bảo thực hiện đúng quy định theo TCVN 6223:2011 .
d) Việc phân cấp trong quản lý Nhà nước về kinh doanh LPG là cần thiết; tuy nhiên cần xác định rõ quyền và trách nhiệm trong phân cấp quản lý các cơ sở kinh doanh LPG trong đó cần xác định vai trò quan trọng của xã, phường, thị trấn vì các cơ sở kinh doanh LPG đặt tại địa bàn quản lý trực tiếp của xã, phường, thị trấn.
đ) Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 105/2011/NĐ-CP ngày 16/11/2011 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch a) Giải pháp về vốn đầu tư
Vốn đầu tư và đất xây dựng cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng do các chủ đầu tư mở cửa hàng kinh doanh tự huy động và bố trí sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng được vay vốn ngân hàng thông qua hợp đồng tín dụng, tài sản thế chấp chính là cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng sẽ được xây dựng. Đối với cửa hàng xây dựng mới: Các hạng mục công trình cơ bản phục vụ cho kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng phải được thiết kế, xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước, theo TCVN 6223:2011.
b) Giải pháp về bố trí địa điểm xây dựng mới cửa hàng kinh doanh, kho chứa, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng
- Địa điểm quy hoạch dự kiến xây dựng mới cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng là địa chỉ mở, việc cấp địa điểm xây dựng mới cửa hàng kinh doanh LPG theo số lượng đã được quy hoạch và theo nguyên tắc: Không mở cửa hàng mới tại khóm, ấp đã có cửa hàng đang kinh doanh LPG, khoảng cách tối thiểu giữa cửa hàng mới và cửa hàng đã có theo tiêu chí (ở đô thị từ 1,0 km trở lên; ở nông thôn từ 2,0 km trở lên).
- Địa điểm kinh doanh LPG phải có đường giao thông thuận tiện cho xe chuyên dùng (vận chuyển LPG, chữa cháy, cứu thương…) hoạt động.
- Đối với các kho, trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) không được đặt trong khu quy hoạch dân cư, vị trí xây dựng cách xa khu dân cư và cách xa các công trình công cộng khác; khoảng cách tối thiểu được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương.
- Các kho chứa, trạm chiết nạp trong các khu dân cư phải di dời để đảm bảo an toàn. Các trạm chiết nạp, kho chứa LPG có thể đặt trong các khu, cụm công nghiệp nếu đảm bảo các điều kiện về giới hạn khoảng cách, điều kiện an toàn cháy nổ cho phép.
c) Giải pháp về công nghệ, môi trường và đảm bảo an toàn cửa hàng kinh doanh LPG
- Khí dầu mỏ hóa lỏng là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, vì vậy các cửa hàng phải được xây dựng dựa trên thiết kế kỹ thuật chuyên ngành khí dầu mỏ theo từng loại hình và quy mô đã được chuẩn hóa tại các bộ tiêu chuẩn Quốc gia quy định cho từng hạng mục công trình như: Khu bán hàng, trạm nạp, bồn chứa, thiết bị phòng nổ, hệ thống cấp thoát nước, đường ra vào, lối thoát hiểm…
- Phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về thiết kế cửa hàng kinh doanh LPG tại TCVN 6223:2011 và quản lý an toàn trong lĩnh vực kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 của Bộ Công Thương.
- Đối với các trạm chiết nạp khí dầu mỏ hóa lỏng phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ và Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 của Bộ Công Thương.
- Đối với trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng cho các loại phương tiện giao thông như ô tô, xe máy sẽ khuyến khích các cửa hàng đang kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn (cửa hàng cấp I, II) mở thêm trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng. Việc nạp khí dầu mỏ hóa lỏng phải tuân thủ theo quy định tại TCN 88:2005 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
- Công nghệ chiết nạp LPG được thực hiện thông qua dây chuyền chiết nạp tự động và bán tự động chuyên dùng bao gồm bồn chứa, thiết bị nạp, hệ thống ống dẫn, đầu nạp và chai nạp LPG. Thiết bị nạp phải có các van an toàn, thiết bị kiểm tra đo lường để kiểm soát quá trình nạp nói chung và mức nạp nói riêng.
- Kho dự trữ bảo quản chai chứa LPG được thiết kế và bảo quản theo TCVN 5307:1991 ; 6304:1997; 7441:2004.
- Cửa hàng chuyên kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải có các thiết bị chữa cháy theo quy định tại TCVN 6223:2011 .
- Tuyên truyền vận động; khuyến khích nhà phân phối và người tiêu dùng sử dụng bình gas Composite. Bình gas Composite được sản xuất bằng chất liệu chính là sợi thủy tinh có tác dụng không cháy, không dẫn điện, không dẫn nhiệt. Không nổ khi bị đốt cháy, là loại bình gas có hệ số an toàn tuyệt đối nhất hiện nay. Đặc biệt, tuổi thọ của bình gas Composite là không thời hạn.
- Bình gas Composite có sử dụng van điều áp tự động, khi có biến đổi áp suất từ bên ngoài sẽ có các viên bi nhỏ nhảy ra ngăn chặn gas thoát ra ngoài. Chính nhờ những ứng dụng công nghệ hiện đại, vượt bậc nên bình gas Composite đã đáp ứng được chuẩn mực cao của Châu Âu về vấn đề an toàn - chất lượng, đã được cấp kết quả kiểm định và tiêu chuẩn chất lượng theo SS-EN 12245:2009.
- Tuy nhiên bình gas Composite có giá cả tương đối cao (gấp 04 - 05 lần) so với loại bình gas bằng thép đang lưu thông trên thị trường. Vấn đề sử dụng bình gas Composite để đảm bảo an toàn tuyệt đối trong kinh doanh, tiêu dùng LPG cần có chủ trương của Nhà nước; sự hợp tác của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
d) Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh LPG là công cụ để Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thương nhân kinh doanh LPG trên địa bàn phải tuân thủ quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan cần làm tốt các việc sau:
+ Phổ biến kịp thời các văn bản pháp quy về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho các doanh nghiệp kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành của các doanh nghiệp. Đồng thời rà soát việc thực hiện các Tiêu chuẩn Việt Nam về khí dầu mỏ hóa lỏng; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng khí dầu mỏ hóa lỏng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sản xuất kinh doanh LPG.
+ Thường xuyên thực hiện công tác phòng chống gian lận trong kinh doanh LPG; quy định trách nhiệm liên đới của các chủ thể kinh doanh (doanh nghiệp LPG trong cả hệ thống: Doanh nghiệp đầu mối - tổng đại lý - các đại lý bán lẻ).
- Các lực lượng chức năng (an ninh kinh tế, quản lý thị trường, thanh tra khoa học công nghệ, môi trường, thuế…) tăng cường hoạt động kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm, kể cả việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, rút giấy phép kinh doanh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục cấp phép kinh doanh, nhưng phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng các cửa hàng kinh doanh LPG.
- Tăng cường hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kinh doanh và bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ cho các doanh nghiệp kinh doanh LPG trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh LPG.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên của các doanh nghiệp kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh không chỉ về các chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mà cả những đề xuất của doanh nghiệp về việc di chuyển, mở rộng cửa hàng kinh doanh LPG.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi phê duyệt. Cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thông báo cho các cơ sở đang kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nhưng chưa đảm bảo các điều kiện kinh doanh LPG phải khẩn trương bổ sung các điều kiện kinh doanh để đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn quy định của Nhà nước về thiết kế xây dựng, hệ thống điện, phương tiện chữa cháy, chống nổ… trước ngày 30/3/2013. Sau thời hạn này, Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra và kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm theo quy định hiện hành.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan của tỉnh, phổ biến quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và các văn bản bổ sung, điều chỉnh (nếu có) có liên quan đến các sở, ban, ngành, UBND thành phố, huyện, thị xã và các doanh nghiệp kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn biết để làm căn cứ đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch.
- Theo dõi và quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh LPG phù hợp với quy hoạch và quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông và các khu dân cư, đô thị.
- Kiểm tra, xác định vị trí xây dựng cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng báo cáo các cơ quan có thẩm quyền trước khi ra quyết định cấp phép đầu tư.
- Hướng dẫn trình tự thủ tục, thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh về ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định hiện hành.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong việc quản lý cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trình UBND tỉnh ban hành để làm căn cứ phối hợp với các ngành trong việc tổ chức thực hiện.
- Làm đầu mối tổ chức kiểm tra liên ngành đối với địa điểm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng cơ sở kinh doanh về việc chấp nhận các điều kiện đầu tư xây dựng, các điều kiện quy định của pháp luật về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai cần phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh, các huyện trong tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài Nguyên và Môi trường, Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2025 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng của tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND về Quy hoạch Phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2680/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2865/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 2834/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng của tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- 5Nghị định 105/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- 6Quyết định 2527/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2025 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Thông tư 41/2011/TT-BCT quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 9Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 2865/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt “Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”
- Số hiệu: 2865/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Phan Thị Mỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực