- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 4Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 6Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 9Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 10Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 1Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2850/2007/QĐ-UBND | Huế, ngày 21 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH NĂM 2008
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; Quyết định số 3658/QĐ-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 135/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 9b/2007/NQ-HĐND5 ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 9 về dự toán ngân sách tỉnh năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3419 /TC-QLNS ngày 19 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách địa phương:
Ngành Thuế phối hợp với các ngành có liên quan tập trung chỉ đạo tốt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Sớm quyết toán thuế năm 2007 để chấn chỉnh nghĩa vụ nộp thuế và đôn đốc thu nợ thuế vào NSNN.
Rà soát lại tình hình sử dụng đất trên địa bàn của các tổ chức cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền thuê đất, thuế nhà đất; các hộ kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ... để có biện pháp, quản lý, thu thuế phù hợp, chống thất thu thuế trên lĩnh vực này.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đi đôi với việc chủ động phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục thực hiện nghiêm việc chống thất thu thuế, góp phần ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế, tạo sự bình đẳng cạnh tranh sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách thuế đến với các doanh nhân và mọi tầng lớp nhân dân. Triển khai Luật Quản lý thuế, đưa các luật thuế vào cuộc sống.
Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế (gọi chung là UBND huyện) tăng cường quản lý, chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) về ủy nhiệm thu một số loại thuế cho Uỷ ban Nhân dân các xã theo hướng tổ chức bộ máy thực hiện công tác ủy nhiệm thu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
2. Về chi ngân sách địa phương
a) Về bố trí chi ngân sách:
- Các đơn vị dự toán cấp tỉnh khi giao, phân bổ dự toán chi hành chính sự nghiệp, các cơ quan đơn vị trực thuộc tỉnh phải khớp đúng dự toán chi được Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo vốn thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật.
- Các huyện thực hiện cân đối vốn từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để chi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương và bê tông hoá giao thông nông thôn, chi thực hiện qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân (HĐND) tỉnh, qui hoạch đất nghĩa trang, đảm bảo hạ tầng, các công trình phúc lợi, nhà vệ sinh của học sinh; dành tỉ lệ vốn hợp lý để tiếp tục thực hiện lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và một số hoạt động thuộc sự nghiệp địa chính nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các ngành Nông nghiệp và PTNT, Thuỷ sản, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, UBND các huyện, thành phố Huế chủ động bố trí kinh phí hợp lý để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn, dự trữ hàng hóa và các nhiệm vụ khác có thể phát sinh thêm trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- UBND các huyện, Thủ trưởng các đơn vị dự toán phải ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp, hành chính của đơn vị quản lý nhằm góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển ngành theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. UBND các huyện phân bổ, giao chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo không thấp hơn dự toán UBND tỉnh giao. Khi phân bổ chi sự nghiệp giáo dục phải ưu tiên đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất lương. Sắp xếp, bố trí giờ dạy hợp lý, thực hiện giao tự chủ về tài chính cho các trường để hạn chế phát sinh kinh phí dạy thêm giờ phù hợp với khả năng kinh phí được cấp. Trong quá trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, đảm bảo bố trí và sử dụng kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Thực hành tốt luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, không bố trí các khoản chi tiếp khách, hội nghị, mua sắm trang thiết bị vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng chính sách chế độ, các khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.
Bố trí kinh phí chi cho công tác Đảng, kinh phí thực hiện chương trình công nghệ tin học, cải cách thủ tục hành chính của đơn vị mình trong dự toán chi ngân sách được giao.
Đảm bảo kinh phí dự phòng ở mức hợp lý và chủ động sắp xếp, điều chỉnh dự toán để đảm bảo các nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất trong năm.
- Cơ quan tài chính, KBNN các cấp tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí NSNN từ khâu lập, phân bổ và phê duyệt dự toán chi tiết, cấp phát và xét duyệt quyết toán.
- Về việc đảm bảo kinh phí hoạt động khi chưa có dự toán được duyệt:
Sau ngày 31/12/2007 đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước tạm cấp lương và các khoản có tính chất tiền lương, nghiệp vụ phí, công vụ phí và các khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa .... theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Sau ngày 28/02/2008 đơn vị dự toán cấp I phân bổ chưa hết dự toán được giao, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng theo quy định của Chính phủ (trừ các nhiệm vụ mà tại thời điểm phân bổ, giao dự toán chưa xác định rõ đơn vị thực hiện song đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo và được cơ quan tài chính cùng cấp chấp nhận cho phân bổ chậm, thời gian chậm nhất là ngày 31/03/2008).
- Việc bổ sung kinh phí chi thường xuyên ngoài dự toán chỉ thực hiện theo định kỳ.
- Từ năm ngân sách 2008, thực hiện chuyển hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền sang rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo Thông tư số 135/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008. Sở Tài chính thông báo mức rút dự toán hàng tháng đối với chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố Huế và hướng dẫn cụ thể việc bổ sung có mục tiêu của ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố Huế.
b) Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính:
- Thông báo điều chỉnh vốn và danh mục công trình từ vốn kiến thiết thị chính và nguồn tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các huyện trong phạm vi tổng mức vốn UBND tỉnh đã giao cho từng huyện.
- Tổng hợp, thông báo chi tiết về nhu cầu, nguồn kinh phí cải cách tiền lương theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ về quyết định mức lương tối thiểu chung cho các đơn vị dự toán thuợc tỉnh, UBND các huyện.
- Thống nhất với Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh về phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới (kể cả kinh phí uỷ quyền ngân sách trung ương); được quyền yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết trong trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ trương, định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2008.
- Xét duyệt, phân bổ và thông báo chi tiết kinh phí bổ sung có mục tiêu trong dự toán đã UBND tỉnh giao đầu năm cho UBND các huyện: kinh phí tăng biên chế và tăng cường cơ sở vật chất cho ngành giáo dục và đào tạo; đào tạo nghề; trợ giúp các đối tượng chính sách theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ; đào tạo trung học hành chính, chính trị, đại học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh.
- Phê duyệt dự toán và cấp phát các khoản chi từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cho các đơn vị có liên quan trên số thực thu nộp NSNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố Huế trên cơ sở thực tế nhu cầu vốn đủ điều kiện thanh toán của từng hạng mục công trình. UBND các huyện có trách nhiệm báo cáo nhu cầu vốn thanh toán từng hạng mục công trình theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Cấp phát các khoản chi từ nguồn viện trợ, nguồn bổ sung từ NSTW, kinh phí uỷ quyền của NSTW và kinh phí khác theo các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền thông báo hoặc phê duyệt. Thông báo chuyển nguồn kinh phí sang năm 2008 đối với một số nhiệm vụ chi đã được UBND tỉnh quyết định trong năm 2007 nhưng vì lý do khách quan chưa thực hiện.
- Trả lãi vay và nợ gốc đã bố trí chi trong dự toán UBND tỉnh giao.
3. Về sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh
a) Dự phòng ngân sách tỉnh được sử dụng để chi cho phòng chống, khắc phục thiên tai, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
b) Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ 15 triệu đồng trở xuống, định kỳ quý báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Về giải pháp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2008
1. Về thu ngân sách địa phương
a) Các cơ quan, ban, ngành địa phương tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu; qua đó tạo động lực và cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao, tăng thu cho NSNN.
b) Ngoài sự nỗ lực phấn đấu của ngành Thuế, Hải quan, các ngành và chính quyền các cấp cần có sự hỗ trợ tích cực hơn nữa trong công tác chống thất thu trong lĩnh vực thu từ khu vực ngoài quốc doanh, nhất là đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, thu tiền thuê đất… vận tải và xây dựng nhà tư nhân. Thực hiện kiên quyết các chế tài theo quy định của pháp luật để chống thất thu thuế.
c) Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp lệnh về phí, lệ phí và Chỉ thị 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích đất trong hạn mức đất được giao cho nông dân theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Các ngành, các cấp được giao nhiệm vụ đầu tư cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu cấp quyền sử dụng đất cần tập trung đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh hạ tầng theo qui hoạch được duyệt để sớm đưa vào bán đấu giá. Đẩy nhanh việc sắp xếp lại trụ sở các cơ quan hành chính vào các khu hành chính tập trung, tạo quỹ đất có lợi thế để đấu giá hoặc thu hút đầu tư kinh doanh.
2. Về chi ngân sách địa phương:
a) Về quản lý vốn đầu tư:
Kịp thời đôn đốc tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công… để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB ngay từ những tháng đầu năm.
Nâng cao trách nhiệm của các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư; đối với các chủ đầu tư chậm quyết toán công trình XDCB theo quy định, UBND tỉnh sẽ áp dụng hình thức phạt theo quy định tại Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
Sở Tài chính thực hiện nghiêm quyết định phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.
Thực hiện kiên quyết việc điều chỉnh vốn đầu tư của các công trình không giải ngân được cho các công trình khác trong kế hoạch đang thiếu vốn.
b) Về quản lý chi thường xuyên:
- Đổi mới phương thức quản lý đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng chú trọng công tác chuẩn bị nghiên cứu đề tài. Xem xét việc cấp hỗ trợ trước kinh phí chuẩn bị nghiên cứu cho các chủ đề tài.
Khẩn trương triển khai cơ chế đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp làm dịch vụ công ích, sự nghiệp khoa học công nghệ, công nghệ thông tin … Đối với một số dịch vụ công ích về vệ sinh môi trường có thể xã hội hoá được thì phải nhanh chóng xã hội hoá để giảm áp lực chi ngân sách và đảm bảo có hiệu quả theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các đơn vị dự toán các cấp và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện đầy đủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ. Phấn đấu triển khai 100% khoán chi hành chính và biên chế đối với các cơ quan hành chính ở cấp huyện, mở rộng thí điểm đối với cấp xã.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành, tiết kiệm và chống lãng phí, Chương trình hành động của UBND Tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số 1149/2006/QĐ-UBND ngày 28/04/2006 của UBND tỉnh và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện quy chế công khai tài chính, ngân sách để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính - ngân sách.
- Tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại, sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách. Thực hiện công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý.
Tập trung thanh tra chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB, trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; kiểm tra đánh giá hiệu quả đối với một số đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 về giao quyền tự chủ về tài chính và một số chương trình mục tiêu trọng điểm khác.
- Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập, báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán, chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền yêu cầu cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương và có tính chất lương) hoặc áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
Điều 3. Một số giải pháp tài chính
1. Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào tỉnh nói chung và Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nói riêng nhằm tăng thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn thu ổn định, vững chắc cho địa phương.
2. Thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi của nhà nước, tạo điều kiện về mặt bằng, đất đai, cơ sở vật chất cho các cơ sở ngoài công lập và cho các tổ chức và cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội - thể dục thể thao theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005, Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/05/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, các Nghị quyết của HĐND tỉnh về xã hội hoá ở các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.
Khẩn trương sửa đổi, điều chỉnh các khoản thu sự nghiệp theo hướng từng bước tính đủ, tính đúng chi phí tạo điều kiện và cơ chế để các hoạt động sự nghiệp chuyển sang hạch toán thu, chi; thay đổi lại phương thức chi ngân sách cho lĩnh vực sự nghiệp, NSNN đảm bảo chi cho các đối tượng nghèo, trẻ em, người có công, gia đình chính sách, tạo điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ công, nhất là dịch vụ thiết yếu. Đồng thời, tạo điều kiện cho người dân có thu nhập khá được sử dụng các dịch vụ chất lượng cao. Trên cơ sở đó thúc đẩy khu vực sự nghiệp phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa.
3. Tạo mọi điều kiện để hỗ trợ, thúc đẩy thị trường dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển, coi đây là một kênh huy động vốn quan trọng cho phát triển sản xuất của địa phương.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực Tài chính, Thuế, Kho bạc, Hải quan, công khai chuẩn hoá các quy trình thủ tục hành chính chuyên ngành, tăng cường công tác kiểm tra thực hiện công vụ của công chức.
5. Phấn đấu hoàn thành sớm công tác sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Tổ chức có hiệu quả các biện pháp nhằm kiểm soát giá thị trường, dự báo sự vận động của giá cả, thực hiện các giải pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng giá trên địa bàn; xử lý nghiêm kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về giá./.
Thủ trưởng các cơ quan thuộc hệ thống tài chính địa phương, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, Quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi NSNN năm 2008 của tỉnh và các cơ chế, giải pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) của tỉnh theo Quyết định này khẩn trương thực hiện:
1. Phân bổ, thống nhất với cơ quan tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2008 và tạo đà phát triển kinh tế xã hội cho những năm tiếp theo.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và áp dụng đối với năm ngân sách 2008.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 2Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2006
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 4Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 11Nghị định 154/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 12Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 14Thông tư 135/2007/TT-BTC hướng dẫn về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Quyết định 2850/2007/QĐ-UBND ban hành một số cơ chế, giải pháp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 2850/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực