Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2845/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 14 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục trưởng Cục Thống kê,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thông tin báo cáo trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này được thi hành kể từ ngày ký, thay thế Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 29 tháng 4 năm 1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc chấn chỉnh và tăng cường chế độ thông tin báo cáo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Điều 1. Tất cả các cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Tổng cục thuộc Bộ đóng tại địa phương (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành) và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đều thực hiện chế độ thông tin báo cáo tháng, 6 tháng đầu năm, cả năm với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Nội dung báo cáo tháng:

- Đánh giá việc thực hiện các chương trình kế hoạch công tác của sở, ban, ngành, địa phương; việc thực hiện quyết định, chỉ thị, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong ngành, lĩnh vực, địa phương.

- Tình hình chuẩn bị các đề án, chương trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Những hoạt động chính của lãnh đạo sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức chỉ đạo điều hành kinh tế xã hội, trật tự, an ninh, quốc phòng và đối ngoại, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.

- Trong tháng nếu diễn ra kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cần phải nêu rõ nội dung các Nghị quyết của kỳ họp, chú ý sự phù hợp giữa Nghị quyết Hội đồng nhân dân với các chủ trương, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các báo cáo phải nêu cụ thể những việc đã làm và chưa làm được, những khó khăn vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xử lý.

- Thời gian gửi báo cáo tháng 1,2,3,4,5,7,8,9,10,11: Gửi trước ngày 20 hàng tháng.

Nội dung báo cáo 6 tháng đầu năm:

- Đánh giá việc thực hiện các chương trình kế hoạch công tác của sở, ban, ngành địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước, những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội chủ yếu, những dự án chương trình của địa phương; việc thực hiện các đề án kinh tế xã hội, đề án nghiên cứu khoa học mà sở, ban, ngành địa phương được giao chủ trì thực hiện.

- Đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, kết quả đạt được, thiếu sót tồn tại và biện pháp cần cải tiến để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, những kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong 6 tháng cuối năm và những biện pháp chỉ đạo thực hiện của sở, ban, ngành Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian gửi báo cáo 6 tháng đầu năm: Gửi trước ngày 15 tháng 6.

Nội dung báo cáo năm:

Báo cáo năm có nội dung như báo cáo 6 tháng đầu năm những kiểm điểm đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ trong cả năm và nêu lên phương hướng nhiệm vụ của năm sau.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Gửi trước ngày 30 tháng 11.

Điều 2. Một số sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo tuần và báo cáo tổng hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Báo cáo đột xuất: Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao thuộc lĩnh vực địa bàn quản lý; các cơ quan có trách nhiệm phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất. Sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó, không đợi kết thúc hoặc giải quyết xong mới báo cáo. Báo cáo phải nêu rõ diễn biến của sự việc, nguyên nhân phát sinh, những biện pháp khắc phục, phòng ngừa; kết quả của việc xử lý và những kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Báo cáo chuyên đề: Áp dụng đối với cơ quan chủ trì thực hiện những chương trình, đề án, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông báo đến cơ quan có trách nhiệm về yêu cầu nội dung và thời gian báo cáo chương trình đề án nêu trên.

3. Báo cáo tuần: Áp dụng đối với một số cơ quan. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông báo danh sách các cơ quan thực hiện chế độ báo cáo tuần.

Nội dung báo cáo tuần phản ánh những vấn đề cấp bách cần giải quyết về kinh tế xã hội, trật tự, trị an, thiên tai, dịch bệnh, khiếu kiện...

Thời gian gửi báo cáo tuần: Gửi Ủy ban nhân dân tỉnh vào sáng thứ 5 hàng tuần.

4. Báo cáo tổng hợp: Áp dụng đối với một số cơ quan sau đây:

- Cục Thống kê báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế xã hội hàng tháng, 6 tháng, năm gửi vào thời gian sau:

Báo cáo tháng gửi trước ngày 25 hàng tháng;

Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20 tháng 6;

Báo cáo năm gửi trước ngày 05 tháng 12.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; kết quả thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách (trong và ngoài nước), thành lập mới và giải thể doanh nghiệp, tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển 6 tháng đầu năm, năm; đề xuất các giải pháp để hoàn thành kế hoạch nhà nước (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) hoặc đề xuất phương hướng mục tiêu kế hoạch nhà nước năm sau (đối với báo cáo năm), gửi vào thời gian sau:

Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6;

Báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 11.

- Sở Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và năm, đề xuất các giải pháp để hoàn thành kế hoạch ngân sách nhà nước (đối với báo cáo 6 tháng) hoặc các biện pháp hoàn thành kế hoạch ngân sách nhà nước năm sau (đối với báo cáo năm) gửi vào thời gian sau:

Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6;

Báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 11.

- Thanh tra tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng 6 tháng đầu năm, năm gửi vào thời gian sau:

Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6;

Báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 11.

- Công an tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 6 tháng đầu năm và năm, gửi vào thời gian sau:

Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6;

Báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 11.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa chế độ thông tin báo cáo trong ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách, lựa chọn cán bộ, hiện đại hóa phương tiện thông tin để thực hiện tốt quy định này; tổ chức triển khai sử dụng có hiệu quả mạng LAN và mạng tin học diện rộng, quy định việc thu thập, tổng hợp, truyền đưa, quản lý, cung cấp thông tin kinh tế xã hội qua mạng trong nội bộ sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư lập các báo cáo tổng hợp hàng tháng, 6 tháng đầu năm và năm gửi đến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Nội dung báo cáo tháng: Tình hình thực hiện chuơng trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh tháng sau.

Thời gian gửi báo cáo tháng: Ngày cuối tháng.

Nội dung bảo cáo 6 tháng đầu năm: Tình hình thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh trong 6 tháng đầu năm và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng cuối năm.

Thời gian gửi báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25 tháng 6.

Nội dung báo cáo năm: Tình hình thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh cả năm, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương hướng mục tiêu, biện pháp phát triển kinh tế xã hội năm sau.

Thời gian gửi báo cáo năm: Trước ngày 05 tháng 12.

Điều 5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập các báo cáo tổng hợp hàng tuần, tháng, 6 tháng đầu năm, năm gửi đến Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Nội dung báo cáo tuần:

- Tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng nổi bật trong tuần qua phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổng hợp hoạt động chỉ đạo điều hành trong tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Lịch công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian gửi báo cáo tuần: Chiều thứ 5 hàng tuần.

Nội dung báo cáo tháng:

- Tổng hợp hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh hoạt động chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tình hình tổ chức thực hiện các chỉ đạo, Nghị quyết, Quyết định...quan trọng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian gửi báo cáo tháng: Ngày cuối tháng.

Nội dung báo cáo 6 tháng đầu năm:

- Tổng hợp hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và hoạt động điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong 6 tháng đầu năm.

- Kết quả thực hiện các quyết định của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian gửi báo cáo 6 tháng đầu năm: Ngày 25 tháng 6

Nội dung báo cáo năm:

Tổng hợp hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh hoạt động chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Kết quả tổ chức thực hiện các chỉ đạo, Nghị quyết, Quyết định... quan trọng của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian gửi báo cáo năm: Ngày 05 tháng 12

Các báo cáo tổng hợp tình hình tháng, 6 tháng đầu năm, năm do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị, sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; gửi đến Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đơn vị liên quan.

Điều 6. Hình thức văn bản báo cáo, nơi nhận báo cáo và trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc ký báo cáo:

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ thông tin báo cáo ghi ở Điều 1, Điều 2 Quy định này gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hai hình thức: Văn bản và thư điện tử. Khi thực hiện chế độ thông tin báo cáo tháng, 6 tháng, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đồng gửi báo cáo đến Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng hai hình thức văn bản và thư điện tử.

- Các báo cáo tổng hợp hàng tuần, tháng, 6 tháng đầu năm, cả năm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến các cơ quan Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đều bằng hai hình thức văn bản và thư điện tử.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm và tính xác thực của các báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Cục trưởng Cục Thống kê hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin báo cáo theo quy định, rút ngắn thời gian truyền đưa thông tin kinh tế xã hội đã được cập nhật xử lý tổng hợp tại cơ quan Cục về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh qua mạng tin học diện rộng đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa và thực hiện chỉ việc cung cấp kịp thời thông tin kinh tế xã hội cho các cơ quan nhà nước và các đối tượng dùng tin.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc truyền đưa thông tin báo cáo qua mạng; chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt việc trao đổi, cập nhật, truyền đưa thông tin kinh tế xã hội giữa ba cơ quan; tổ chức tiếp nhận thông tin báo cáo qua mạng và truyền đưa qua mạng các thông tin kinh tế xã hội cần thiết cho lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đại biểu quốc hội của tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh, tổ chức lưu trữ truyền đưa kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật. Hàng quý Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo thông báo tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và các chủ trương chính sách quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho báo chí và các cơ quan thông tin đại chúng./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2012 quy định về chế độ thông tin báo cáo trong cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 2845/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/11/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản