ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2844/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 19 tháng 9 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHỈ SỐ VÀ QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP XÃ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của UBND tỉnh ban hành Đề án cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chỉ số và Quy định đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã thuộc tỉnh Thái Nguyên (có Chỉ số và Quy định đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức đánh giá, xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP XÃ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2844/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc đánh giá, xác định và xếp hạng chỉ số cải cách hành chính hàng năm của UBND các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. UBND cấp xã thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức đánh giá, xác định và xếp hạng cải cách hành chính đối với UBND cấp xã.
3. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh có liên quan.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính hàng năm của UBND cấp xã.
b) Giúp UBND cấp xã phát hiện những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính; đề ra những giải pháp khắc phục thiếu sót, hạn chế mà chỉ số nêu ra.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức của địa phương về công tác cải cách hành chính.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung của Chương trình, Đề án cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Thái Nguyên.
b) Đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng, phản ánh kịp thời, trung thực kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại UBND cấp xã.
c) Việc theo dõi, đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính tại UBND cấp xã phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cơ sở và được tổ chức đánh giá, xếp hạng định kỳ hàng năm.
d) Kết quả đánh giá, xác định và xếp hạng cải cách hành chính tại UBND cấp xã là một trong những tiêu chí xem xét, đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu chính quyền cơ sở.
Chương II
CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Điều 4. Thang điểm xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Việc đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã được thực hiện theo các tiêu chí đánh giá và điểm số cho từng tiêu chí của từng nội dung chỉ số cải cách hành chính theo quy định tại Quy định này.
2. Thang điểm: Tối đa 110 điểm.
a) Điểm tự đánh giá các nội dung cải cách hành chính: 100 điểm.
b) Điểm thưởng, điểm trừ:
- Điểm thưởng: Tối đa không quá 10 điểm, thưởng cho UBND cấp xã thực hiện tốt, có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính, thông qua 10 tiêu chí cụ thể.
- Điểm trừ: Tối đa trừ không quá 10 điểm, trừ điểm của UBND cấp xã thực hiện không tốt, không hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính, thông qua 10 tiêu chí cụ thể.
Điều 5. Cách tính và chấm điểm
1. Tính điểm số của mỗi tiêu chí căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của tiêu chí được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất. Các nhiệm vụ không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chưa đúng, chưa đủ thì tùy theo mức độ thực hiện mà trừ đi số điểm theo quy định trong tổng số điểm.
2. Kết quả đánh giá, xác định và xếp hạng chỉ số cải cách hành chính là tổng số điểm thẩm định của Hội đồng thẩm định đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã.
3. Cách chấm điểm được thực hiện theo hướng dẫn chấm điểm, xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã do cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ ban hành.
Điều 6. Nội dung đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính theo quy định tại Quy định này là hệ thống các tiêu chí nhằm mục đích đo lường những thay đổi được tạo ra trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính tại UBND cấp xã.
2. Những nội dung chính của chỉ số đánh giá, xác định cải cách hành chính của UBND cấp xã bao gồm: Công tác chỉ đạo, điều hành; cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hoạt động của chính quyền cơ sở; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; nhóm tiêu chí đánh giá về tác động của công tác cải cách hành chính đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; điểm thưởng - điểm trừ.
Điều 7. Quy trình đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Báo cáo tự chấm điểm của UBND cấp xã
a) Căn cứ các quy định tại Quy định này và kết quả thực hiện cải cách hành chính tại địa phương, hàng năm UBND cấp xã tự đánh giá và chấm điểm theo từng tiêu chí, tiêu chí thành phần của chỉ số cải cách hành chính và xây dựng báo cáo gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ là Cơ quan Thường trực).
b) Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã phải thể hiện đầy đủ điểm số thực tế của từng tiêu chí, tổng số điểm đạt được, đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng, chứng minh cho kết quả đạt được (ghi rõ số, ký hiệu văn bản; số liệu cụ thể, bản chụp các văn bản, tài liệu).
c) Thời điểm gửi kết quả tự chấm điểm tùy theo Kế hoạch của UBND cấp huyện nhưng chậm nhất không được quá ngày 30/11 của năm.
d) Việc tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì và có sự tham gia của các công chức chuyên môn có liên quan.
2. Thẩm định kết quả tự đánh giá.
a) UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính của UBND cấp xã (gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ thẩm định, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định kết quả tự đánh giá, chấm điểm và xếp hạng cải cách hành chính đối với UBND cấp xã trên địa bàn.
b) Căn cứ thẩm định:
- Kết quả theo dõi, đánh giá của các cơ quan chuyên môn và một số cơ quan liên quan thuộc UBND cấp huyện.
- Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm của UBND cấp xã và các tài liệu kiểm chứng, chứng minh kèm theo. Đối với một số tiêu chí mà các báo cáo của địa phương không thể hiện rõ thì khai thác, truy vấn các báo cáo, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức liên quan và tổ chức kiểm tra, xác minh tại cơ sở.
3. Tổng hợp điểm thẩm định để xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã và báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định xếp hạng chỉ số cải cách hành chính đối với UBND cấp xã.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã do Hội đồng thẩm định cấp huyện trình.
5. Công bố chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã.
6. Báo cáo kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính UBND cấp xã với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 8. Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập, thành phần gồm có:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
b) Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện là Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định (kiêm Tổ trưởng Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định).
c) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện; thủ trưởng cơ quan Công an, cơ quan Quân sự cấp huyện và một số cơ quan liên quan khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
2. Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
a) Tổ viên Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định là công chức của các cơ quan chuyên môn và một số cơ quan liên quan thuộc UBND cấp huyện; cán bộ, sỹ quan của cơ quan Công an, cơ quan Quân sự cấp huyện được giao nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính.
b) Số lượng Tổ viên do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
3. Việc thành lập Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc đảm bảo bao quát hết các nội dung chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã và đảm bảo công tác thẩm định chính xác, khách quan, trung thực, công khai, minh bạch.
4. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định kết quả tự đánh giá của UBND cấp xã và báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xếp hạng cải cách hành chính đối với UBND cấp xã, đồng thời phân tích kết quả đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã; đề xuất việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính và công bố kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đối với UBND cấp xã.
Điều 9. Xếp hạng và phân loại kết quả cải cách hành chính
Việc xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với UBND cấp xã được tính trên cơ sở số điểm của kết quả thẩm định đối với mỗi UBND cấp xã và xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, đồng thời phân loại thành các nhóm như sau:
1. Nhóm Xuất sắc: Từ 95 điểm trở lên;
2. Nhóm Tốt: Từ 80 điểm đến dưới 95 điểm;
3. Nhóm Khá: từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;
4. Nhóm Trung bình: Từ 50 điểm đến dưới 70 điểm;
5. Nhóm Yếu: Dưới 50 điểm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Thực hiện nghiêm túc việc tự đánh giá, chấm điểm nêu theo quy định tại Quy định này và báo cáo kết quả thực hiện với UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) đúng thời gian quy định (thời gian cụ thể theo kế hoạch hàng năm).
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Triển khai và hướng dẫn UBND cấp xã tự đánh giá, chấm điểm và xây dựng Báo cáo tự chấm điểm hàng năm.
2. Thành lập Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định Báo cáo tự chấm điểm của UBND cấp xã.
3. Quyết định xếp hạng và công bố chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã.
4. Bố trí kinh phí thực hiện đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính UBND cấp xã theo quy định tại Quy định này.
4. Báo cáo kết quả đánh giá, xác định và xếp hạng chỉ số cải cách hành chính với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất trước ngày 15/12 hàng năm.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan
1. Sở Nội vụ:
a) Xây dựng tiêu chí đánh giá và hướng dẫn UBND cấp huyện đánh giá, thẩm định và xếp hạng cải cách hành chính đối với UBND cấp xã; tập huấn, bồi dưỡng và tổ chức kiểm tra các nội dung phục vụ việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính theo quy định tại Quy định này.
b) Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện của các địa phương báo cáo UBND tỉnh xem xét khen thưởng UBND cấp xã có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính theo quy định tại Quy định này.
3. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Thông tin tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh:
a) Tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, nâng cao nhận thức về việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính đối với UBND cấp xã.
b) Phản ánh trung thực tình hình thực hiện theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính làm tại cơ sở để đảm bảo kết quả đánh giá chỉ số cải cách hành chính khách quan, minh bạch và chính xác.
c) Nêu gương, biểu dương các đơn vị thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, kịp thời phê phán, nhắc nhở cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân thực hiện không tốt, hình thức.
Điều 13. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 2254/KH-UBND triển khai đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 đối với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2017 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính và Bộ Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 2174/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương
- 5Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 751/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 3678/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 2822/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2020 về bộ Chỉ số xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, tỉnh Phú Thọ
- 8Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Kế hoạch 2254/KH-UBND triển khai đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 đối với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 2288/QĐ-UBND năm 2017 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính và Bộ Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 2174/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 751/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và quy trình đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 3678/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 2822/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2020 về bộ Chỉ số xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 2844/QĐ-UBND năm 2017 về Chỉ số và Quy định đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 2844/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Vũ Hồng Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực