Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2841/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 15 tháng 12 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 181/TTr-STC ngày 07/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 2841/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo an sinh xã hội; phấn đấu đến năm 2025 đưa tỉnh Cà Mau trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Yêu cầu
a) Tăng cường việc THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Để đạt được các yêu cầu đó, cần thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển toàn diện cả chiều rộng và chiều sâu. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực của địa phương, tài nguyên thiên nhiên, góp phần đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 bình quân tăng 6,5 - 7%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 77 triệu đồng (tương đương 3.320 USD); tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 06 tỷ USD.
b) Tập trung chỉ đạo công tác thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN); tăng cường các giải pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Phấn đấu thu NSNN 5 năm đạt 35.800 tỷ đồng. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định; kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN; thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chưa phù hợp.
c) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động; đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
d) Thực hiện tốt việc mua sắm tài sản theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp.
e) Nâng cao chất lượng lao động, tăng năng suất, hiệu quả lao động, trong 5 năm, phấn đấu tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% trở lên, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 27% trở lên; giải quyết việc làm bình quân giai đoạn khoảng 40.000 người/năm; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều hàng năm giảm 0,5%, đến cuối năm 2025 còn không quá 1%.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch và kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%, tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%; đồng thời tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường, ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu.
h) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mạnh chi NSNN cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng; phấn đấu đến năm 2025 chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ thành đơn vị sự nghiệp công lập tự cân đối một phần và hoàn thành việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu, chi sang công ty cổ phần theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên của NSNN
a) Trong giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu NSNN để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi NSNN. Trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương); từng bước cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tích cực. Tổng chi cân đối NSNN giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 51.196 tỷ đồng; trong đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 32% tổng chi NSNN; tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoản 68% tổng chi NSNN. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết; hạn chế tối đa bổ sung NSNN ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính khả thi. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ dựa trên kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Tiến hành rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lắp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đạt chuẩn quy định, tránh bình quân, dàn trải; trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất trường học, trọng tâm các trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại; Phấn đấu năm 2025 có trên 70% trường học trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia. Củng cố phát triển các trường đào tạo nghề nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,... Tiếp tục tranh thủ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vay ưu đãi, các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO),…
- Thực hiện tốt công tác đào tạo trong lĩnh vực y tế để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh và y đức của đội ngũ cán bộ ở tất cả các tuyến; tăng cường cho y tế tuyến dưới, đảm bảo duy trì 100% số trạm y tế xã có bác sỹ phục vụ, số giường bệnh/vạn dân khoảng 33 giường;
- Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế an toàn, hiệu quả và bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội lâu dài. Xây dựng hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất người tham gia và thụ hưởng các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện tốt chế độ an sinh xã hội. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,5% trở lên.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể; đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công theo từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định Pháp luật về giá.
c) Tăng cường THTK, CLP thông qua việc ban hành các văn bản quy định các tiêu chuẩn, định mức chi phù hợp với quy định của Luật NSNN và các văn bản thực hiện theo quy định của cấp thẩm quyền. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của Luật NSNN, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN, góp phần cơ cấu lại chi NSNN, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025. Tăng cường các biện pháp THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua việc tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng cơ cấu lại đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
c) Thực hiện tiết kiệm từ quy hoạch, chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
đ) Nâng cao chất lượng khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
g) Thực hiện tốt công tác đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là đối với các dự án đầu tư công của các cơ quan nhà nước, cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội, làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây lãng phí, thất thoát.
h) Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với những khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
i) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Việc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch, trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
b) Quản lý, sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế tình trạng trùng lắp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện các chương trình, mục tiêu.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, phấn đấu đến năm 2025, tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh đều quản lý tài sản bằng phần mềm quản lý tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng; thực hiện việc mua sắm tập trung đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là đối với thuốc trong lĩnh vực y tế.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất, trụ sở làm việc, nhà công vụ và các tài sản công khác phải quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật, như sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
d) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
đ) Hạn chế mua sắm trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, xây dựng quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.
b) Quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người; phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc rừng che phủ và cây phân tán 27%.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước biển; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu mới, thân thiện với môi trường; tăng cường thu hút các dự án đầu tư sản xuất điện từ năng lượng gió, năng lượng mặt trời,...; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
e) Kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường; các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng đại lý, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi phí năng lượng; xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
b) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo THTK, CLP từ tỉnh đến cơ sở
- Thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm giai đoạn 2021 - 2025; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình THTK, CLP của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; đảm bảo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá THTK, CLP cho ngành, lĩnh vực và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để có thể đánh giá, lượng hóa được kết quả thực hiện. Đề ra biện pháp THTK, CLP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm; tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm; định kỳ 06 tháng và năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP; rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra chương trình công tác thời gian tiếp theo; đồng thời, lấy kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và là một trong các tiêu chí quan trọng bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
a) Tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP; qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong THTK, CLP.
b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP; nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
b) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công tiến tới tính đủ chi phí, góp phần nâng cao tính tự chủ của các đơn vị; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời tiếp tục thực hiện việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
c) Tập trung vốn cho các dự án công trình sắp hoàn thành; các dự án, công trình có tiến độ thực hiện nhanh và tỷ lệ giải ngân cao; cắt giảm, điều chuyển vốn đối với các dự án, công trình có tỷ lệ giải ngân thấp; thực hiện công khai thông tin các cơ quan, đơn vị có dự án chưa hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán; công khai danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng; các nhà thầu không phối hợp với chủ đầu tư thực hiện theo kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán, không có ý kiến phản hồi, không chấp nhận kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán nhưng không có ý kiến phản hồi,...
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
đ) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quyết toán dự án đầu tư ở các cấp nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án, công trình hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát NSNN.
e) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Rà soát cơ chế quản lý tài chính đối với một số doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước bảo đảm theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
g) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng NSNN phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật; trong đó, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cùng các tổ chức chính trị - xã hội khác và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời phát hiện hành vi vi phạm về THTK, CLP. Tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Thanh tra tỉnh, thanh tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các nội dung liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, quỹ đầu tư phát triển;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp y tế.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm về THTK, CLP được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tình trạng lãng phí.
a) Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; nâng cấp, hoàn thiện ứng dụng chuyển đổi, chuẩn hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử nhằm thực hiện nhận dạng, xử lý, phân loại các trường thông tin và chuyển đổi, chuẩn hóa nhằm thực hiện kết nối các ứng dụng, dịch vụ tạo thành cơ sở dữ liệu hồ sơ số, thủ tục hành chính điện tử, đáp ứng yêu cầu khai thác, dùng chung phục vụ quản lý, xử lý các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả Pháp luật về phòng, chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi lãng phí.
d) Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1. Thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, tổ chức, địa phương mình và chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành chậm nhất ngày 31/12/2021; trong đó, cần phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP đề đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc xây dựng, ban hành và hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức, chế độ thuộc thẩm quyền làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình THTK, CLP của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Chủ tịch, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các biện pháp, giải pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP đề ra trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Sở Tài chính tổ chức thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của một số sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố./.
- 1Quyết định 99/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 55/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
- 4Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị quyết 792/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 99/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 18Quyết định 55/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 2841/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2841/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra