- 1Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Luật giáo dục 2019
- 7Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 12Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 19 tháng 02 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII kỳ họp thứ 20 về việc thông qua một số Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 09/TTr- SGDĐT ngày 19/01/2021 về việc đề nghị ban hành các Quyết định phê duyệt một số Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chương trình giáo dục phổ thông mới được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 (sau đây gọi là chương trình giáo dục phổ thông 2018, viết tắt là CTGDPT 2018) bắt đầu được thực hiện từ năm học 2020 - 2021 trên phạm vi toàn quốc.
Điểm mới của CTGDPT 2018 là bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu và phương pháp giáo dục. CTGDPT 2018 bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. CTGDPT 2018 xây dựng theo hướng mở: bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng và điều kiện của địa phương, nhà trường, góp phần đảm bảo kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. CTGDPT 2018 phân biệt rõ hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản(từ lớp 1 đến lớp 9), chương trình thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện tinh giản, giảm hợp lí số môn học đồng thời thiết kế một số môn học theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân; Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12), bên cạnh một số môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học, chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của cá nhân, về thời lượng, bậc tiểu học yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày (chương trình hiện hành không bắt buộc 2 buổi/ngày).
Để thực hiện CTGDPT 2018 theo định hướng nêu trên, cần đổi mới công tác quản lý và các hoạt động dạy học; đảm bảo các điều kiện: cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, thực trạng thiết bị dạy học và cơ sở vật chất hiện nay của các nhà trường trong tỉnh Yên Bái chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là việc dạy 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học và việc tổ chức dạy các môn học mới ở các cấp học, các môn tích hợp, chuyên đề học tập ở cấp THCS và THPT. Do vậy, cần rà soát hiện trạng, xây dựng nhu cầu, sắp xếp, bổ sung về đội ngũ; sửa chữa, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình; đồng thời đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện CTGDPT 2018 có hiệu quả tại tỉnh Yên Bái.
Để chủ động chuẩn bị các điều kiện và triển khai thực hiện CTGDPT 2018 theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; thực hiện Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về việc thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Yên Bái xây dựng "Đề án triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025".
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 năm 2019;
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (GDPT); Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT;
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT;
Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và GDPT giai đoạn 2017 - 2025;
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT).
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Quy mô, mạng lưới trường, lớp học sinh
Năm học 2019-2020 toàn tỉnh hiện có 265 trường phổ thông, 4.765 lớp, 160.609 học sinh, bình quân đạt 33,7 học sinh/lớp. Trong đó: cấp tiểu học: 53 trường, 2.742 lớp, 84.345 học sinh, cấp THCS: 186 trường (53 trường THCS, 133 trường TH&THCS), 1.546 lớp, 55.202 học sinh, cấp THPT: 26 trường (24 trường THPT, 02 trường THCS&THPT), 477 lớp, 21.062 học sinh.
Đến tháng 12 năm 2020, toàn tỉnh có 151 trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia (30 trường tiểu học, 81 trường TH&THCS, 30 trường THCS, 10 trường THPT); trong đó có 13 trường phổ thông đạt chuẩn mức độ 2.
2. Hoạt động dạy học và chất lượng giáo dục phổ thông
Trong những năm gần đây, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã tích cực triển khai các hoạt động đổi mới giáo dục như: chủ động rà soát, điều chỉnh kế hoạch giáo dục; nhà trường định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tiên tiến để nâng cao hiệu quả giờ học (bàn tay nặn bột, dạy - học Mĩ thuật theo phương pháp của Đan Mạch, dạy học theo dự án, theo chủ đề,...); triển khai hiệu quả mô hình Trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 17 trường tiểu học, 15 trường THCS và nhân rộng những yếu tố tích cực của mô hình tại 100% trường chuẩn quốc gia; mở rộng hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học dưới nhiều hình thức đa dạng... Đây là những tiền đề quan trọng, giúp giáo viên và học sinh tiếp cận dần với CTGDPT 2018.
Chất lượng giáo dục tiểu học được đảm bảo. Huy động 99,97% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 (tăng 0,17% so với năm 2015), tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 96,54% (tăng 2,84%), tỷ lệ hoàn thành cấp học đạt 96,8%, không còn học sinh tiểu học bỏ học. Tỷ lệ học sinh xếp loại hoàn thành và hoàn thành tốt các môn học đạt 98,9%; đánh giá học sinh về các nhóm phẩm chất và năng lực xếp loại Đạt và Tốt từ 99%. Việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được thực hiện nghiêm túc, số trẻ khuyết tật đi học đạt 85,3% tổng số trẻ khuyết tật trong độ tuổi đi học. Tỉnh Yên Bái đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 với 100% các đơn vị cấp xã, cấp huyện, (tăng gấp 2 lần so với năm 2015).
Chất lượng giáo dục trung học tiếp tục ổn định và có bước phát triển, cấp THCS: Xếp loại hạnh kiểm tốt đạt 78,3%; xếp loại học lực giỏi đạt 7,3%, loại khá đạt 34,4%, loại trung bình đạt 55,5%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành khóa học đạt 93,9%. Cấp THPT: Xếp loại hạnh kiểm tốt đạt 80,4%, xếp loại học lực giỏi đạt 7,14%, loại khá đạt 48,8%, loại trung bình đạt 42,3%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 92,24%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành khóa học đạt 86,0%. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếp tục được quan tâm, từ năm 2015 đến nay, toàn tỉnh có 3.060 lượt học sinh đoạt giải học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên, trong đó có 145 giải quốc gia, 02 giải quốc tế.
3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
3.1. Số lượng, cơ cấu
a) Về số lượng
Thời điểm 01/3/2020, tổng biên chế, lao động toàn ngành học phổ thông có 9.227 người, trong đó: 9.131 biên chế sự nghiệp (CBQL: 714; giáo viên: 7.713; nhân viên: 704) và 96 HĐ68.
So với định mức: Thiếu 1650 người (CBQL: 36; giáo viên: 789 (Tiểu học: 341, THCS: 351, THPT: 97; nhân viên: 825); tỷ lệ giáo viên hiện có so với định mức 90,7%.
- Cấp Tiểu học: Hiện có 4.300 người, gồm 4.280 biên chế (CBQL: 296, giáo viên: 3840, nhân viên: 144) và 20 HĐ68; tỷ lệ giáo viên hiện có so với định mức đạt 91,8%. Thiếu 505 người (CBQL: 10; giáo viên: 341; nhân viên: 154).
- THCS: Hiện có 3.675 người, gồm 3.639 biên chế (CBQL: 350; giáo viên: 2833; nhân viên: 456) và 64 HĐ 68; tỷ lệ giáo viên hiện có so với định mức đạt 88,9%. Thiếu 971 người (QL: 04; giáo viên: 351; nhân viên: 616).
- THPT: Hiện có 1.252 người, gồm 1.212 biên chế sự nghiệp (CBQL: 68; giáo viên: 1040; nhân viên: 104) và 12 HĐ68; tỷ lệ giáo viên hiện có so với định mức đạt 91,7%. Thiếu 174 người (CBQL: 22; giáo viên: 97 (Ngữ văn: 27, Tiếng Anh: 25, Toán: 21, GDQP: 12); nhân viên: 55).
b) Về cơ cấu môn
Cơ cấu môn cấp phổ thông cơ bản đáp ứng được CTGDPT 2018. Tuy nhiên còn có hiện tượng lệch cơ cấu giáo viên cấp tiểu học ở huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu (thừa giáo viên Tiểu học) và huyện Lục Yên (thừa giáo viên Mỹ thuật).
3.2. Chất lượng đội ngũ
Theo Luật Giáo dục năm 2019, tỷ lệ giáo viên cấp học phổ thông đạt trình độ chuẩn trở lên là 73,8% (giảm 25,2% so với quy định của Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009); tỷ lệ trên chuẩn 2,7% (giảm 75,8% so với quy định của Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009).
Hàng năm, trên 99,9% cán bộ quản lý, giáo viên được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
3.3. Việc thực hiện bồi dưỡng giáo viên
Hằng năm, Sở GD&ĐT đã triển khai xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ. Hiện toàn ngành có 374 CBQL, giáo viên phổ thông đã và đang tham gia đào tạo trình độ sau đại học (thạc sỹ 361; tiến sỹ 13) và 512 CBQL, giáo viên đang đào tạo các trình độ khác.
Sở GD&ĐT đã tích cực đổi mới hình thức tổ chức bồi dưỡng, tăng cường các hình thức bồi dưỡng trực tuyến, từ xa qua mạng Internet, mạng trường học kết nối nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng số người được trực tiếp tiếp thu nội dung tập huấn, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
3.4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với các nhà giáo
Các chế độ chính sách về lương cơ bản, các phụ cấp đối với cán bộ, giáo viên cơ bản được thực hiện đầy đủ, minh bạch, kịp thời. 100% cán bộ, giáo viên đã được chuyển xếp lương theo quy định về hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên theo quy định.
4. Cơ sở vật chất, thiết bị, ngân sách đầu tư cho giáo dục phổ thông
4.1. Cơ sở vật chất
- Tổng số phòng học hiện có 4.592 phòng, gồm 4.061 phòng kiên cố (đạt 88,4%), 377 phòng bán kiên cố (đạt 8,2%), 154 phòng tạm. So với năm học 2015-2016, số phòng học kiên cố tăng 477 phòng, phòng bán kiên cố giảm 252 phòng, phòng học tạm giảm 355 phòng; tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 12,5%.
Cấp tiểu học: 2.689 phòng, gồm 2.257 phòng kiên cố, 329 phòng bán kiên cố, 103 phòng tạm; tỷ lệ 0,98 phòng học/lớp. So với năm học 2015-2016, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 18,3%. Để đáp ứng tỷ lệ 01 phòng học/ 01 lớp, còn thiếu 111 phòng học.
Cấp THCS: 1.446 phòng, gồm 1.357 phòng kiên cố, 48 phòng bán kiên cố, 41 phòng tạm; tỷ lệ 0,94 phòng học/lớp, đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học. So với năm học 2015-2016, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 3,25%.
Cấp THPT: 457 phòng, gồm 447 phòng kiên cố, 10 phòng tạm; tỷ lệ 0,96 phòng học/lớp, đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học. So với năm học 2015-2016, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 0,84%.
- Phòng học bộ môn: Tổng số 637 phòng, so với năm học 2015-2016 tăng 249 phòng, cụ thể:
Cấp tiểu học: hiện có có 39 phòng Tin học, 40 phòng Ngoại ngữ.
Cấp THCS: hiện 102 trường có phòng Tin học với 109 phòng (5 trường có 2 phòng, 1 trường có 3 phòng), 76 trường có phòng Ngoại ngữ với 81 phòng (5 trường có 2 phòng), 109 trường có phòng bộ môn Vật lý với 114 phòng (5 trường có 2 phòng), 99 trường có phòng bộ môn Hóa học với 104 phòng (5 trường có 2 phòng), 15 trường có phòng bộ môn Sinh học với 15 phòng. Tổng số phòng học bộ môn là 423 phòng.
Cấp THPT: hiện có 25 trường có phòng Vật lý, 25 trường có phòng Hóa học, 15 trường có phòng Sinh học, 26 trường có phòng Tin học, 24 trường có phòng Ngoại ngữ. Tổng số có 135 phòng bộ môn(27 phòng Vật lý, 25 phòng Hóa học, 15 phòng Sinh học, 39 phòng Tin học, 29 phòng Ngoại ngữ).
4.2. Thiết bị dạy học
Những năm gần đây tỉnh đã quan tâm đầu tư thiết bị phòng học bộ môn, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, so với yêu cầu còn thiếu nhiều, nhất là các phòng học bộ môn, phòng học Tin học cho các cơ sở GDPT. Cụ thể:
- Cấp tiểu học: hiện có 23 trường có phòng Tin học, 24 trường có phòng học ngoại ngữ, 20 trường có phòng Âm nhạc, 4 trường có phòng Mỹ thuật. Bộ thiết bị dạy học tối thiểu được trang bị tương đối đầy đủ cho các trường, tuy nhiên, do quá trình sử dụng không có bổ sung, thay thế nên đã xuống cấp và hư hỏng nhiều. So với yêu cầu thực hiện chương trình, còn thiếu 148 bộ thiết bị phòng học Tin học, 149 bộ thiết bị phòng học ngoại ngữ, 2.336 bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định mới của Bộ GD&ĐT.
- Cấp THCS: hiện có 423 phòng học bộ môn, trong đó có 109 phòng Tin học (đáp ứng khoảng 50% số trường), 227 phòng học bộ môn được trang bị cho các trường đạt chuẩn quốc gia, trường có chất lượng cao. So với yêu cầu thực hiện chương trình, còn thiếu 86 bộ thiết bị phòng học Tin học, 105 bộ thiết bị phòng học ngoại ngữ, 112 bộ thiết bị phòng học bộ môn Vật lý, 112 bộ thiết bị phòng học bộ môn Hóa học, 908 bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định mới của Bộ GD&ĐT.
- Cấp THPT: hiện có 32 bộ thiết bị phòng học Tin học, 26 bộ thiết bị phòng học Ngoại ngữ, 21 bộ thiết bị phòng học bộ môn Vật lý, 22 bộ thiết bị phòng học bộ môn Hóa học. Đã tập trung đầu tư các thiết bị ứng dụng công nghệ cao cho dạy học cho các đơn vị trường trọng điểm. So với yêu cầu thực hiện chương trình, còn thiếu 13 bộ thiết bị phòng học Tin học, 01 bộ thiết bị phòng học ngoại ngữ, 17 bộ thiết bị phòng học bộ môn Vật lý, 16 bộ thiết bị phòng học bộ môn Hóa học, 219 bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định mới của Bộ GD&ĐT.
4.3.Ngân sách đầu tư cho giáo dục
- Tổng kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2016-2020 được giao: 12.801.460 triệu đồng.
- Việc giao dự toán chi thường xuyên đối với các cơ sở GDPT, định mức phân bổ chi cho con người đảm bảo đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo biên chế có mặt trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; định mức phân bổ chi khác được phân bổ theo tiêu chí biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Trong giai đoạn từ 2015 đến nay, cùng với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 26/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp; tỉnh đã tích cực huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, từng bước giải quyết khó khăn về thiếu phòng học, phòng ở và các công trình phụ trợ phục vụ cho dạy, học tại các cơ sở giáo dục. Tổng nguồn vốn của các chương trình, dự án huy động được 1.342.116 triệu đồng; cụ thể:
Chương trình Kiên cố hóa trường lớp học: 101.700 triệu đồng;
Các dự án: 29.816 triệu đồng;
Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016 - 2020: 95.200 triệu đồng;
Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, GDPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020: 433.000 triệu đồng;
Các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất: 108.501 triệu đồng;
Nguồn ngân sách sự nghiệp có tính chất đầu tư: 535.883 triệu đồng.
Hàng năm, UBND tỉnh phê duyệt mua sắm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, trong đó, tập trung cung ứng bổ sung thiết bị cho các trường phổ thông, trường chuẩn quốc gia, phòng thư viện, phòng học bộ môn, phòng học thông minh, đầu tư bàn ghế, triển khai các điều kiện chuẩn bị thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT.
4.4. Công tác xã hội hóa giáo dục
Công tác huy động xã hội hóa trong giai đoạn 2016-2020 đã có những kết quả tích cực, đặc biệt huy động nguồn lực thực hiện Đề án sắp xếp quy mô mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, GDPT. Huy động được sự đóng góp của các thành phần, các tập đoàn kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước xây dựng phòng học, nhà công vụ, ký túc xá cho học sinh; bước đầu huy động được nhiều nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng và sửa chữa, nâng cấp nhiều công trình đã góp phần cùng Nhà nước giải quyết khó khăn bước đầu về cơ sở vật chất trong ngành GD&ĐT; đồng thời hình thành được các loại hình mới mà ở đó cộng đồng xã hội tham gia quản lý và thực hiện.
Tuy nhiên, kết quả công tác xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo đạt thấp so với mục tiêu kế hoạch đề ra. Đến nay, trên địa bàn tỉnh mới có 21 cơ sở giáo dục ngoài công lập, chiếm 4,54% số cơ sở giáo dục trong tỉnh; trong đó không có cơ sở giáo dục ngoài công lập nào thuộc các cấp học GDPT; cơ sở vật chất, thiết bị của các trường còn thiếu, nguồn lực xã hội hóa mới chỉ đáp ứng được một phần so với nhu cầu của các cơ sở giáo dục.
5. Những nhiệm vụ đã triển khai để thực hiện CTGDPT 2018
Để triển khai thực hiện CTGDPT 2018, UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, xây dựng Kế hoạch thực hiện và tổ chức Hội nghị triển khai CTGDPT 2018; xây dựng Kế hoạch biên soạn tài liệu, ban hành khung chương trình giáo dục địa phương cấp tiểu học; hiện tại đã hoàn thành biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 1.
Năm 2019: CBQL, giáo viên, tổ trưởng chuyên môn cốt cán cấp tiểu học, THCS, THPT đã được Bộ GD&ĐT tập huấn về chương trình GDPT tổng thể và chương trình môn học. Sở GD&ĐT đã tổ chức tập huấn về CTGDPT 2018 cho 100% CBQL các cơ sở GDPT và 100% giáo viên dạy lớp 1.
Năm 2020, số CBQL và giáo viên cốt cán nêu trên sẽ tiếp tục được Bộ GD&ĐT tập huấn các mô đun về đổi mới. Sở GD&ĐT đã tổ chức tập huấn về phương pháp dạy học và sử dụng sách giáo khoa cho CBQL và giáo viên dạy lớp 1 theo hình thức trực tuyến kết hợp trực tiếp; tập huấn trực tuyến về chương trình GDPT tổng thể và các chương trình môn học cho 100% giáo viên cấp THCS.
Trong năm 2019 và năm 2020, kinh phí triển khai chương trình đã được giao: 10,972 tỷ đồng, mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1: 8,399 tỷ đồng, kinh phí tập huấn, xây dựng tài liệu giáo dục địa phương: 2,574 tỷ đồng.
6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức của tỉnh Yên Bái khi triển khai CTGDPT 2018
6.1. Thuận lợi
Thực hiện Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp mầm non và phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, đã góp phần thu gọn đầu mối, khắc phục dứt điểm tình trạng nhiều cơ sở trường học trên cùng một địa bàn có quy mô quá nhỏ, gây lãng phí về bộ máy biên chế quản lý cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị; bố trí, sắp xếp hợp lý đội ngũ công chức, viên chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện Đề án đã giảm 130 trường, giảm 380 điểm trường lẻ, tăng 6 trường phổ thông dân tộc bán trú, tăng 16 trường có học sinh bán trú, tăng 34 trường đạt chuẩn quốc gia; tăng học sinh/lớp giúp giảm 1.985 người làm việc (277 cán bộ quản lý, 1.327 giáo viên, 381 nhân viên); góp phần giảm áp lực về nhu cầu tuyển dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm kinh phí.
Việc giảm mạnh số điểm lẻ, học sinh được học tại các điểm trường chính có điều kiện học tập tốt hơn đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Số học sinh được hưởng chính sách, được học và ở bán trú tại trường tăng, góp phần lớn vào việc tăng tỷ lệ chuyên cần, giảm bỏ học ở vùng đặc biệt khó khăn.
Những năm gần đây, thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, giáo dục phổ thông Yên Bái đã tích cực đổi mới theo hướng tiếp cận dần với CTGDPT 2018. Đó là: áp dụng các mô hình, phương pháp dạy học tiên tiến như: mô hình trường học mới Việt Nam, phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học theo đề tài, theo dự án,... Điều chỉnh kế hoạch và mục tiêu giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
100% các nhà trường đều đã được trang bị máy tính phục vụ công tác quản lý, hầu hết CBQL, giáo viên đều có máy tính xách tay và điện thoại thông minh, có kết nối internet. Đây là điều kiện căn bản để các nhà giáo thực hiện công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua nguồn học liệu của Bộ GD&ĐT.
Công tác đổi mới giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia đã được quan tâm, chỉ đạo sát sao, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, các tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân; vì thế, đã phát huy tốt nội lực, khai thác hiệu quả nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm tạo nên thành công lớn trong việc đổi mới giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
6.2. Khó khăn, thách thức
CTGDPT 2018 có nhiều môn học mới, nhiều môn tích hợp, vì vậy giáo viên phải bồi dưỡng nhiều, có thể phải đào tạo lại. Việc này liên quan đến việc bố trí thời gian cho giáo viên học tập và đòi hỏi giáo viên phải tâm huyết, tích cực học hỏi, cầu tiến và tích cực đổi mới để đáp ứng yêu cầu.
Tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học hiện chỉ đạt 77,9%, trong khi yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018, tỉ lệ này phải đạt 100%. Tỷ lệ học sinh được học Tin học, Ngoại ngữ cấp tiểu học còn rất thấp (Tin học đạt 17,58%, Ngoại ngữ đạt 54,16%), trong khi thực hiện CTGDPT 2018, hai môn học này trở thành môn học bắt buộc, đến năm 2023, tỷ lệ này phải đạt 100%.
Việc tuyển dụng giáo viên Tiếng Anh, Tin học cũng đang gặp khó khăn về nguồn tuyển do số lượng người có chuyên môn Sư phạm Tin học, Sư phạm Tiếng Anh có nhu cầu dự tuyển dụng vào các trường phổ thông ít (do một thời gian dài không có chỉ tiêu tuyển dụng, ít người học chuyên ngành trên); đồng thời, đa số có trình độ cao đẳng nên không đủ tiêu chuẩn về trình độ để tuyển dụng vào các trường phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
Toàn tỉnh vẫn còn 154 phòng học tạm; tỷ lệ phòng học/lớp của cấp tiểu học chưa đạt tỷ lệ 1/1 (để dạy học 2 buổi/ngày); còn thiếu nhiều phòng học bộ môn ở tất cả các cấp học. Một số phòng học diện tích nhỏ, chưa đạt chuẩn, trong khi số học sinh/ lớp đông, do đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp; thiết bị dạy học tối thiểu ở một số cơ sở giáo dục đã được đầu tư từ nhiều năm trước nên đã hỏng, xuống cấp, không đáp ứng được theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Triển khai chương trình và sách giáo khoa GDPT năm 2000, Chính phủ có chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ với 267.299 triệu đồng, ngân sách địa phương đối ứng: 70.804 triệu đồng. Thực hiện CTGDPT 2018 đòi hỏi cần có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu và sách giáo khoa. Kinh phí thực hiện chương trình nhu cầu tương đối lớn, trong khi điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, ngân sách địa phương còn hạn hẹp; mặt khác, không có chương trình mục tiêu hoặc ngân sách trung ương để bố trí riêng cho thực hiện CTGDPT 2018.
Giá sách giáo khoa và đồ dùng dạy học phục vụ cho việc học tập của học sinh cao hơn so với giá sách giáo khoa và đồ dùng dạy học của chương trình hiện hành. Điều này cũng gây khó khăn cho gia đình học sinh, nhất là đối với vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện thành công CTGDPT 2018 tại tỉnh Yên Bái. Đến năm 2025, hoàn thành việc triển khai thực hiện CTGDPT 2018 ở tất cả các khối lớp với đầy đủ các điều kiện tối thiểu về đội ngũ, cơ sở vật chất. Chất lượng giáo dục ở mức khá so với khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Chú trọng xây dựng trường học hạnh phúc. Học sinh đảm bảo yêu cầu cần đạt về phát triển phẩm chất, năng lực theo lớp, cấp học, gắn với mục tiêu xây dựng con người Yên Bái “Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về quy mô: đến năm học 2024-2025: 100% các trường, lớp, học sinh phổ thông và giáo dục thường xuyên được học CTGDPT 2018 với quy mô 265 trường, 5.243 lớp, 177.332 học sinh.
Trong đó:
Cấp tiểu học: 57 trường, 2.847 lớp, 84.457 học sinh. 100% học sinh học 2 buổi/ngày.
Cấp THCS: 182 trường, 1.818 lớp, 67.943 học sinh.
Cấp THPT: 26 trường, 578 lớp, 24.932 học sinh.
Với lộ trình thực hiện CTGDPT 2018 cụ thể như sau:
Năm học 2020-2021 bắt đầu thực hiện đối với lớp 1 (584 lớp, 17.648 học sinh).
Năm học 2021-2022 bắt đầu thực hiện đối với lớp 2 và lớp 6; tiếp tục thực hiện lớp 1 (1.601 lớp, 51.490 học sinh).
Năm học 2022-2023 bắt đầu thực hiện đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; tiếp tục thực hiện các lớp 1, 2, 6 (2.792 lớp, 92.358 học sinh).
Năm học 2023-2024 bắt đầu thực hiện đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11; tiếp tục thực hiện các lớp 1, 2, 3, 6, 7, 10 (4.031 lớp, 135.768 học sinh).
Năm học 2024-2025 bắt đầu thực hiện đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12; tiếp tục thực hiện các lớp 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11 (5.243 lớp, 177.332 học sinh).
(Có phụ lục 1 kèm theo).
- Về chất lượng giáo dục: tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học: Tiểu học 97%; THCS 95%; THPT 90%. 100% học sinh từ lớp 3 trở lên được học Tin học và Ngoại ngữ. Đảm bảo mục tiêu giáo dục học sinh là hình thành, phát triển 5 phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và 10 năng lực cốt lõi, bao gồm: 3 năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; 7 năng lực đặc thủ: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
- Về đội ngũ giáo viên:
Tuyển dụng giáo viên cơ bản đảm bảo về số lượng và cơ cấu để thực hiện dạy các môn học và hoạt động giáo dục theo CTGDPT 2018, ưu tiên các nhóm môn Tin học, Ngoại ngữ, Nghệ thuật.
Thực hiện đào tạo nâng chuẩn giáo viên, đến năm 2025 đảm bảo 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trở lên về trình độ đào tạo chuyên môn; tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 6%; 100% giáo viên và CBQL cấp tiểu học, THCS, THPT, giáo viên dạy văn hóa trong các trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; 100% giáo viên đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất, năng lực để thực hiện CTGDPT 2018.
- Về cơ sở vật chất, thiết bị: đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp đối với cấp tiểu học; đủ phòng học bộ môn cho các cấp học; các lớp có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo danh mục quy định.
Từ năm 2021 đến năm 2025, toàn tỉnh công nhận thêm 62 trường chuẩn quốc gia (15 trường tiểu học, 20 trường TH&THCS, 17 trường THCS, 10 trường THPT), nâng tổng số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2025 lên 213 trường, đạt 80,4% (45 trường tiểu học, 102 trường TH&THCS, 46 trường THCS, 20 trường THPT). Phấn đấu xây dựng 10 trường đạt chuẩn mức độ 2 nâng tổng số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2025 lên 33 trường, đạt 15% tổng số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
1. Công tác lãnh chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với các cơ quan, đoàn thể để triển khai thực hiện Đề án; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đối với phát triển giáo dục. Các cấp chính quyền thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện đổi mới CTGDPT; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương; đưa mục tiêu của Đề án vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phát huy vai trò tham mưu của ngành GD&ĐT trong việc triển khai, thực hiện Đề án. Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục, thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đảm bảo tính thống nhất, khách quan, chính xác, kịp thời.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện CTGDPT 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia để huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của toàn xã hội.
Tiếp tục phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Yên Bái về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT. Tuyên truyền về những tấm gương người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân ngoài ngành có nhiều đóng góp cho giáo dục.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến phản hồi, phản biện của các nhà giáo, chuyên gia về chương trình, tài liệu giáo dục địa phương, công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ cán bộ, giáo viên khi triển khai CTGDPT 2018.
Tăng cường phối hợp giữa Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục với các cơ quan truyền thông để xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về CTGDPT 2018 và các hoạt động thường xuyên của ngành GD&ĐT. Tăng cường giới thiệu, viết bài trên Cổng Thông tin điện tử của ngành GD&ĐT, cơ sở giáo dục, cơ quan truyền thông về các mô hình, điển hình tiên tiến đổi mới, sáng tạo trong dạy và học, những sáng kiến, giải pháp đột phá, những cách làm linh hoạt, sáng tạo của địa phương, cơ sở giáo dục trong quá trình triển khai CTGDPT 2018; khuyến khích các cơ quan, cơ sở giáo dục tuyên truyền qua website, fanpage của đơn vị về các hoạt động đối mới của ngành, địa phương, đơn vị.
3. Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa
Hằng năm, UBND tỉnh thành lập Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa để giúp UBND tỉnh tổ chức lựa chọn sách theo quy định của Bộ GD&ĐT và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa do UBND cấp tỉnh quy định, đảm bảo phù hợp với địa phương và các điều kiện tổ chức dạy học của các cơ sở giáo dục trong tỉnh; đề xuất danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở GDPT; giải trình trước UBND tỉnh về danh mục sách giáo khoa được lựa chọn, việc tiếp thu ý kiến góp ý lựa chọn sách của các cơ sở GDPT.
Sách giáo khoa được lựa chọn theo nguyên tắc: đảm bảo công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Xem xét để ổn định đầu sách được lựa chọn cho mỗi môn học trong nhiều năm, nhằm tiết kiệm cho ngân sách nhà nước và cho người dân.
Về quy trình lựa chọn được thực hiện từ tổ chuyên môn và các cơ sở giáo dục; có tham khảo ý kiến của học sinh, cha mẹ học sinh về việc lựa chọn sách giáo khoa. Sách giáo khoa được UBND tỉnh lựa chọn sẽ được giảng dạy chính thức trong các cơ sở GDPT. Tuy nhiên, giáo viên và học sinh có thể sử dụng các sách giáo khoa khác đã được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt để tham khảo, phục vụ cho việc dạy và học.
4. Xây dựng tài liệu giáo dục địa phương
Căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, phối hợp với các đơn vị xuất bản và các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung giáo dục địa phương. Biên soạn và phát hành bộ tài liệu để thống nhất sử dụng trong các cơ sở GDPT trên toàn tỉnh, đảm bảo theo lộ trình thực hiện CTGDPT 2018. Nội dung giáo dục địa phương nhằm giới thiệu, tôn vinh hình ảnh đất và người Yên Bái; cùng với đổi mới GDPT nói chung, góp phần giáo dục học sinh và tuyên truyền xây dựng văn hóa người Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”, là động lực để xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc.
Thời gian hoàn thành biên soạn tài liệu đảm bảo kịp thời thực hiện CTGDPT 2018. Đến năm 2022, hoàn thành xây dựng tài liệu cho tất cả các lớp.
Tăng quyền chủ động và trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục trong việc lựa chọn, bổ sung nội dung giáo dục, triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện địa phương, đơn vị. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao năng lực quản trị nhà trường; quản lý hoạt động chuyên môn thực hiện chương trình một cách khoa học, phù hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:
Tăng cường dạy học phân hóa - tự chọn, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hình thức, phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo điều kiện để người học tự cập nhật tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; đổi mới, đa dạng các hình thức học tập, quan tâm hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập.
Tích cực tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, phát triển mô hình trường học gắn với sản xuất kinh doanh; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, tiếp cận mô hình giáo dục tiên tiến.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ một cách thiết thực, hiệu quả; khuyến khích các đơn vị có đủ điều kiện tổ chức dạy học tự chọn Tiếng Anh lớp 1, lớp 2; Tiếng dân tộc thiểu số.
Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Các hình thức đánh giá hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực, động viên sự cố găng, hứng thú học tập của học sinh.
Triển khai việc đưa nội dung giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử địa phương và các nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình học chính khóa.
Thực hiện dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Triển khai xây dựng các mô hình: Trường học du lịch, Trường học nông trại, Trường học đa văn hóa,... trong các trường phổ thông.
Xây dựng “Trường học hạnh phúc” với ba tiêu chí quan trọng đó là: yêu thương, an toàn và tôn trọng; tạo cơ hội cho nhà giáo đổi mới, thực hiện phương pháp giáo dục và ứng xử các tình huống sư phạm phù hợp, đảm bảo các quy định về đạo đức nhà giáo và giáo dục học sinh đạt hiệu quả; học sinh cảm nhận được hạnh phúc, các em không chỉ được tiếp thu kiến thức, mà còn vui chơi, giải trí, tự do thể hiện tư duy, năng lực cá nhân và kỹ năng sáng tạo theo đúng tâm sinh lý lứa tuổi của mình.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học và quản lý các hoạt động chuyên môn, kết quả học tập của học sinh; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý trường học trong các cơ sở GDPT.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
6.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá CBQL, giáo viên các cơ sở GDPT theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và đánh giá viên chức hàng năm theo quy định, từ đó xây dựng quy hoạch, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí, kiện toàn đội ngũ CBQL giáo dục phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; miễn nhiệm, bổ nhiệm mới thay thế khi không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; sắp xếp, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên.
Rà soát CBQL, giáo viên không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, hạn chế về năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ được giao để sắp xếp lại vị trí việc làm, thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
6.2. Tuyển dụng giáo viên
Hàng năm tiến hành rà soát, sắp xếp đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các cơ sở GDPT, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, luân chuyển, tiếp nhận theo quy định. Tổ chức tuyển dụng mới bù số giáo viên thiếu và bù số giáo viên nghỉ hưu, đảm bảo tỷ lệ giáo viên sau tuyển dụng đạt khoảng 90% so với định mức. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ theo số lượng biên chế được giao và quy mô trường, lớp, học sinh để xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên theo quy định.
6.3. Đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông
a) Đào tạo lại đối với giáo viên dôi dư về cơ cấu bộ môn:
Ngoài những giáo viên dôi dư về cơ cấu bộ môn có nguyện vọng và được sắp xếp đến đơn vị còn thiếu; các huyện chọn cử giáo viên dôi dư để đào tạo lại:
- Số lượng: đào tạo lại 88 giáo viên cấp tiểu học dôi dư về cơ cấu môn (70 giáo viên chuyên môn sư phạm tiểu học, 18 giáo viên chuyên môn sư phạm Mỹ thuật) tại 3 huyện (Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Lục Yên) sang chuyên môn mới (Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật).
- Tiêu chuẩn chọn cử giáo viên đào tạo lại: chọn cử đào tạo lại giáo viên từ cơ cấu chuyên môn dôi dư sang chuyên môn còn thiếu; ưu tiên chọn cử giáo viên dưới 45 tuổi (tính đến ngày 01/07/2020) có trình độ trung cấp, cao đẳng (chưa đạt chuẩn về trình độ theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019) để đào tạo lên trình độ đại học của chuyên môn còn thiếu (Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật).
(Có phụ lục 2a kèm theo).
b) Đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn:
Tổng số cán bộ, giáo viên phải thực hiện đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn 1.790 người; Chia ra:
- Đào tạo đạt chuẩn (đại học): 1.552 người; chia ra: Tiểu học: 1107 người; THCS: 444 người, THPT: 01 người.
- Đào tạo trên chuẩn (trên đại học): 238 người (Tiểu học: 67 người; THCS: 121 người; THPT: 50 người).
CBQL, giáo viên được cử tham gia các lớp đào tạo, đào tạo lại được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của trung ương, của tỉnh.
c) Tạo nguồn tuyển dụng giáo viên Tin học, Ngoại ngữ
Tổng nhu cầu cả giai đoạn là 383 người (trong đó 112 giáo viên Tin học, 271 giáo viên Ngoại ngữ). Hiện nay và trong những năm tới, nguồn tuyển giáo viên Tin học, Ngoại ngữ trình độ đại học là hết sức khó khăn. Để đạt được mục tiêu tuyển dụng giáo viên Tin học và Ngoại ngữ, ngành Giáo dục cần chủ động phối hợp với các trường đại học sư phạm, tăng cường công tác truyền thông trong kỳ tuyển sinh hàng năm để thực hiện tuyển học sinh tốt nghiệp THPT trên địa bàn tỉnh đi học đại học sư phạm các ngành tin học, ngoại ngữ để từng bước chủ động nguồn tuyển dụng trên địa bàn tỉnh.
6.4. Bồi dưỡng, tập huấn thực hiện CTGDPT 2018
Sở GD&ĐT lựa chọn đội ngũ giáo viên, CBQL cốt cán các cấp học, các môn học để tham gia bồi dưỡng thực hiện CTGDPT 2018 theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT. Số lượng CBQL, giáo viên cốt cán cơ sở GDPT được cử đi bồi dưỡng ở cấp Trung ương hằng năm gồm: 58 CBQL, 105 tổ trưởng chuyên môn và 474 giáo viên cốt cán. Đây sẽ là lực lượng nòng cốt, là mạng lưới hỗ trợ chuyên môn thường xuyên cho giáo viên tại cơ sở.
Tổ chức bồi dưỡng thực hiện CTGDPT 2018 theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, nhằm tiếp cận những quan điểm đổi mới, CTGDPT tổng thể và chương trình môn học, gắn với đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Việc tổ chức tập huấn được thực hiện như sau:
- Tập huấn 9 mô đun bồi dưỡng về CTGDPT 2018 cho 100% CBQL, giáo viên bằng hình thức trực tuyến thông qua phần mềm, dưới sự hỗ trợ của các giảng viên sư phạm chủ chốt và đội ngũ CBQL, giáo viên cốt cán.
- Tập huấn về phương pháp dạy học gắn với sử dụng sách giáo khoa: Tổ chức tập huấn trực tuyến cho 100% CBQL, giáo viên toàn tỉnh. Ưu tiên tổ chức tập huấn trực tiếp cho 100% giáo viên dạy lớp bắt đầu đổi mới và CBQL.
Từ năm 2021 đến năm 2024 có 33.593 lượt CBQL, giáo viên tham gia bồi dưỡng trực tiếp về CTGDP 2018. Chia ra:
CBQL: Tổng số có 3.017 lượt người tham gia bồi dưỡng (cấp tiểu học: 1.228; cấp THCS: 1.429; cấp THPT: 360).
Giáo viên: Tổng số có 30.576 lượt người tham gia bồi dưỡng (cấp tiểu học: 12.384; cấp THCS: 13.325; cấp THPT: 4.867).
Cấp tài khoản bồi dưỡng trực tuyến cho 100% CBQL, giáo viên phổ thông và giáo viên dạy văn hóa trong các cơ sở giáo dục thường xuyên để thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, liên tục, tại chỗ dưới sự hỗ trợ của CBQL, giáo viên cốt cán.
(Chi tiết có phụ lục 2b kèm theo).
7. Đầu tư cơ sở vật chất, sách, thiết bị
Sử dụng lồng ghép các nguồn kinh phí, đề nghị ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện lộ trình của CTGDPT 2018, đáp ứng các yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất, sách, thiết bị dạy học theo quy định mới của Bộ GD&ĐT. Đầu tư phòng học đảm bảo tỷ lệ 01 phòng/01 lớp để thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đối với cấp tiểu học, xóa các phòng học tạm, phòng học bị xuống cấp; đầu tư phòng học Tin học, Ngoại ngữ để triển khai dạy Tin học, Ngoại ngữ bắt buộc từ lớp 3, cơ bản đảm bảo đủ phòng học bộ môn đối với cấp THCS và THPT. Để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, tiết kiệm nguồn kinh phí, phương án đầu tư ghép các phòng thành: phòng Tin học - Ngoại ngữ; phòng bộ môn Vật lý - Công nghệ, phòng bộ môn Hóa học - Sinh học.
Trong giai đoạn 2021-2025, dự kiến cải tạo sửa chữa và đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, sách giáo khoa như sau:
7.1. Cơ sở vật chất
a) Cấp tiểu học:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạng mục để thực hiện CTGDP 2018:
Phòng học: dự kiến xây mới 258 phòng học, cải tạo sửa chữa 28 phòng học diện tích nhỏ, xuống cấp.
Phòng học bộ môn: đầu tư đảm bảo nhu cầu tối thiểu về phòng Tin học - Ngoại ngữ để thực hiện dạy 2 môn học này từ lớp 3. Tổng giai đoạn dự kiến xây dựng 73 phòng (26 phòng cho trường tiểu học độc lập và 47 phòng cho cấp tiểu học của trường TH&THCS có quy mô 12 lớp trở lên); cải tạo sửa chữa 03 phòng xuống cấp.
- Dự kiến đầu tư xây dựng các công trình hạng mục cho các trường trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gồm:
Phòng học bộ môn: 01 phòng giáo dục nghệ thuật; 31 phòng đa năng;
Phòng hỗ trợ học tập: 08 phòng thư viện; 05 phòng thiết bị giáo dục; 06 phòng đội thiếu niên.
Hạng mục khác: 22 phòng hành chính quản trị; 04 phòng y tế; 08 phòng công vụ giáo viên; 04 phòng bảo vệ; 03 kho; 04 nhà để xe cho học sinh; 05 nhà để xe cho giáo viên; 05 nhà vệ sinh cho học sinh; 04 nhà vệ sinh cho giáo viên.
b) Cấp THCS:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạng mục để thực hiện CTGDP 2018: dự kiến cải tạo, sửa chữa 45 phòng học diện tích nhỏ, xuống cấp; xây mới 99 phòng tin học - ngoại ngữ; 68 phòng học bộ môn Vật lý; 69 phòng học bộ môn Hóa học; 09 phòng đa năng; cải tạo sửa chữa 15 phòng học bộ môn xuống cấp.
- Đầu tư xây dựng cho các trường trong lộ trình đạt chuẩn quốc gia, gồm:
Phòng học: dự kiến xây mới 65 phòng, cải tạo sửa chữa 45 phòng diện tích nhỏ, xuống cấp.
Phòng hỗ trợ học tập: dự kiến xây mới 19 phòng thư viện; 17 phòng thiết bị giáo dục; 13 phòng đoàn đội.
Hạng mục khác: dự kiến xây mới 86 phòng hành chính quản trị; 14 phòng y tế; 03 phòng truyền thống; 10 văn phòng trường; 16 phòng bảo vệ; 05 kho; 03 nhà để xe cho học sinh; 04 nhà để xe cho giáo viên; 06 nhà vệ sinh cho học sinh.
c) Cấp THPT:
- Đầu tư xây dựng các công trình hạng mục để thực hiện CTGDP 2018: dự kiến cải tạo sửa chữa 18 phòng học diện tích nhỏ, xuống cấp; xây mới 01 phòng học bộ môn Vật lý; 01 phòng học bộ môn Hóa học.
- Đầu tư xây dựng cho các trường trong lộ trình đạt chuẩn quốc gia, gồm:
Phòng học: dự kiến xây mới 32 phòng.
Phòng học bộ môn: dự kiến xây mới 05 phòng Tin học.
Phòng hỗ trợ học tập: dự kiến xây mới 01 phòng thư viện; 01 phòng đoàn.
Hạng mục khác: dự kiến xây mới 08 phòng hành chính quản trị; 01 phòng y tế; 03 nhà đa năng; 10 phòng công vụ cho giáo viên; 03 nhà để xe cho học sinh; 01 nhà vệ sinh cho học sinh.
7.2. Sách, thiết bị dạy học
a) Sách giáo khoa: dự kiến đầu tư 6.771 bộ sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu giáo dục địa phương cho thư viện các trường học.
b) Thiết bị dạy học
- Tiểu học: dự kiến đầu tư thiết bị phòng Tin học - Ngoại ngữ: 76 bộ; thiết bị dạy học: 2.336 bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo lớp.
- THCS: dự kiến đầu tư 81 bộ thiết bị phòng Tin học- Ngoại ngữ, 83 bộ thiết bị phòng bộ môn Vật lý - Công nghệ, 97 thiết bị phòng bộ môn Hóa - Sinh; 988 bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo lớp.
- THPT: dự kiến đầu tư 15 bộ thiết bị phòng Tin học, 01 bộ thiết bị phòng học Ngoại ngữ, 20 thiết bị bộ môn Vật lý, 19 thiết bị bộ môn Hóa học; 219 bộ thiết bị dạy học tối theo lớp.
(Chi tiết về đầu tư có phụ lục 4 kèm theo).
8. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các trường trong lộ trình đạt chuẩn quốc gia. Đối với những trường không nằm trong lộ trình đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025, xây dựng kế hoạch để nâng số lượng và chất lượng các tiêu chuẩn theo quy định của trường chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh hiệu quả công tác tự đánh giá tại tất cả các trường phổ thông; xây dựng Kế hoạch cải tiến chất lượng sát với thực tế của đơn vị, địa phương; chủ động triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, thực hiện các giải pháp cải tiến chất lượng.
Nâng cao chất lượng công tác đánh giá ngoài: xây dựng kế hoạch đánh giá ngoài cả giai đoạn 2021 - 2025 và theo từng năm, chú trọng tới các trường nằm trong lộ trình xây dựng trường chuẩn, các trường thuộc các xã, các huyện xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng; tích cực tham mưu, chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát hiện trong quá trình đánh giá cơ sở giáo dục.
Triển khai phần mềm kiểm định chất lượng tới 100% các trường phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh gắn với triển khai các phần mềm giáo dục thông minh trong Đề án xây dựng đô thị thông minh của tỉnh Yên Bái.
(Chi tiết tại phụ lục 3a, 3b, 3c kèm theo)
9. Công tác xã hội hóa giáo dục
Phát huy tính chủ động, tự chủ trong việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới CTGDPT. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tránh tình trạng thụ động, trông chờ sự đầu tư từ cấp trên.
Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, nhà hảo tâm hỗ trợ nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện CTGDPT 2018.
Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh mua sắm đầy đủ sách giáo khoa cho học sinh để thực hiện CTGDPT 2018.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện CTGDPT 2018
Thực hiện đổi mới căn bản hình thức, phương pháp kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục; việc triển khai và thực hiện chương trình, sách giáo khoa CTGDPT mới. Mỗi năm Sở GD&ĐT kiểm tra tối thiểu 4 huyện, thị xã, thành phố và 1/3 số trường THPT; phòng GD&ĐT kiểm tra tối thiểu 1/3 số cơ sở giáo dục cấp tiểu học và THCS.
Hằng năm, chính quyền địa phương cùng với ngành GD&ĐT thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo việc triển khai thực hiện Đề án, giữa giai đoạn tổ chức sơ kết và đến hết năm 2025 tiến hành tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025: dự kiến 1.222.000 triệu đồng, trong đó:
Xây dựng cơ sở vật chất: | 671.700 triệu đồng; |
Mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu: | 513.800 triệu đồng; |
Mua sắm sách giáo khoa: | 1.900 triệu đồng; |
Đào tạo, bồi dưỡng và chọn sách giáo khoa: | 32.300 triệu đồng; |
Xây dựng tài liệu giáo dục địa phương: | 2.300 triệu đồng. |
- Cơ cấu nguồn vốn:
Ngân sách Trung ương: dự kiến 280.000 triệu đồng (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030, các dự án ODA của Bộ GD&ĐT, vốn trái phiếu Chính phủ,...).
Ngân sách địa phương: dự kiến 862.000 triệu đồng.
Kinh phí xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác: dự kiến 80.000 triệu đồng (huy động từ nguồn kinh phí tài trợ của các tập đoàn, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học).
- Dự kiến phân kỳ đầu tư:
Năm 2021 | 401.000 triệu đồng; |
Năm 2022 | 313.000 triệu đồng; |
Năm 2023 | 248.000 triệu đồng; |
Năm 2024 | 260.000 triệu đồng. |
(Chi tiết về kinh phí tại phụ lục 4 kèm theo)
Đề án Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 là cụ thể hóa Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2021-2025, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Đề án được thực hiện sẽ tạo diện mạo mới cho Giáo dục Yên Bái. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị được đầu tư đảm bảo phục vụ dạy và học; nâng cao số lượng và chất lượng các trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đội ngũ CBQL, giáo viên phổ thông được bố trí, sắp xếp, đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao năng lực, trình độ, đảm bảo điều kiện thiết yếu để thực hiện CTGDPT 2018. Đặc biệt, việc thay đổi mục tiêu giáo dục sẽ đào tạo ra lớp người trẻ có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại, đồng thời phát huy bản sắc văn hóa con người Việt Nam nói chung và xây dựng hình ảnh đẹp về con người Yên Bái “Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án. Hằng năm tổ chức tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng tài liệu giáo dục địa phương các cấp học trong CTGDPT 2018.
- Chủ trì chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo đúng lộ trình.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hằng năm đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế giáo viên hàng năm, kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên các trường phổ thông.
- Chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học, bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung của Đề án theo chức năng nhiệm vụ của từng sở, ngành.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyển dụng giáo viên, nhân viên. Hướng dẫn, kiểm tra việc điều động, luân chuyển, bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQL, giáo viên ở các địa phương trong tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh về bố trí nguồn vốn để xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị theo nội dung của Đề án. Phối hợp với Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ các chương trình, dự án của Bộ GD&ĐT.
4. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp Sở GD&ĐT xây dựng tài liệu giáo dục địa phương đảm bảo chất lượng, phù hợp; hướng dẫn khai thác các di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, góp phần giáo dục toàn diện học sinh, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hoá và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái; xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa tăng cường mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
6. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường
Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo yêu cầu phát triển các trường phổ thông; chỉ đạo thiết kế, thi công xây dựng các trường phổ thông theo Điều lệ nhà trường và các quy định hiện hành về xây dựng cơ bản.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở GD&ĐT chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề, đáp ứng thị trường lao động trong thời kỳ mới.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện Đề án, thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm; quy hoạch đội ngũ GD&ĐT giáo dục, kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa CTGDPT. Đưa nhiệm vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo phòng GD&ĐT, cơ quan tổ chức - nội vụ căn cứ kế hoạch được giao hàng năm của huyện để triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các trường phổ thông căn cứ vào mục tiêu của Đề án để xây dựng các mục tiêu cụ thể của đơn vị, triển khai các biện pháp thực hiện; thường xuyên kiểm tra đánh giá, định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Tham gia tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình./.
- 1Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch biên soạn và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giai đoạn 2020-2024
- 2Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình giáo dục địa phương tỉnh Quảng Trị trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- 3Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 3Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 8Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Luật giáo dục 2019
- 11Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 16Quyết định 1673/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch biên soạn và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giai đoạn 2020-2024
- 17Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình giáo dục địa phương tỉnh Quảng Trị trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- 18Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 19Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông do tỉnh Kiên Giang ban hành
Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 284/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Vũ Thị Hiền Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết