- 1Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 5Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 6Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 7Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2828/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1746/TTr-SXD ngày 11 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc phân công nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp địa phương thực hiện quản lý về khu vực phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, xử lý chuyển tiếp và chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý, các cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Những nội dung không phân công cụ thể tại quy định này, thực hiện theo quy định của Trung ương.
Điều 2. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị
Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị
1. Việc quản lý đầu tư phát triển đô thị phải tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
CƠ QUAN QUẢN LÝ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều 4. Cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị loại IV đến loại II; các khu vực phát triển đô thị theo quy định tại các Khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị loại V và các khu vực phát triển đô thị khác trừ các khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
Điều 5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Vị trí, chức năng của cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và Điều 13 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
Cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý khu vực phát triển đô thị với các sở chuyên ngành, các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
1. Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh đã được chấp thuận cho phép đầu tư trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực. Căn cứ kết quả rà soát, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc dừng, tạm dừng hoặc cho tiếp tục triển khai các dự án.
2. Việc phân loại dự án để đề xuất, xem xét quyết định cho dừng, tạm dừng hoặc được phép tiếp tục triển khai dựa trên các nguyên tắc quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
3. Việc xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị được phép tiếp tục triển khai được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
4. Về chương trình phát triển đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
5. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó đề xuất kế hoạch phát triển đô thị để Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương triển khai thực hiện; thống nhất quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với các đô thị từ loại IV đến loại II và các khu vực khác thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện trở lên.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, lập kế hoạch thực hiện phần khu vực phát triển đô thị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, trình phê duyệt đối với các khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức lập hồ sơ đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
7. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị đối với các đô thị loại IV đến loại II; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất các khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở và chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân (hộ gia đình, cá nhân) tự xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV.
9. Chủ trì, thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư, báo cáo kết quả thẩm định để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương có liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư, báo cáo kết quả thẩm định để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tổng hợp, lấy ý kiến Bộ Xây dựng trước khi quyết định chấp thuận đầu tư.
10. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh; các chương trình, dự án về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
11. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị; các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
12. Chủ trì, rà soát định kỳ việc thực hiện các khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả rà soát phải được báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Bộ Xây dựng.
13. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
15. Tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.
16. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cho các địa phương và các chủ đầu tư thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
3. Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng lựa chọn các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị (đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước).
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
Điều 13. Các sở, ngành có liên quan
1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt theo chức năng và nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao để làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển đô thị.
2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với đô thị loại V thuộc địa bàn huyện quản lý; tổ chức lập hồ sơ đề xuất điều chỉnh khu vực phát triển đô thị đối với các đô thị loại V.
2. Đối với khu vực phát triển đô thị tại các đô thị loại V, Ủy ban nhân dân huyện chủ động tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị.
3. Căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất và dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị theo quy định.
4. Căn cứ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt và các quy hoạch khác có liên quan, lập chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị cụ thể thuộc phạm vi quản lý, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xem xét các khu vực, điểm dân cư có xu hướng đô thị hóa đề xuất thành lập đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý, trình cấp thẩm quyền quyết định.
5. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn mình quản lý.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ và chủ đầu tư trong việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
7. Thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
8. Có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư dự án khu đô thị thực hiện các nội dung theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
9. Phối hợp với Sở Xây dựng xác định, đề xuất các khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu các cơ quan, đơn vị có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 29/2007/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thị xã, các thị trấn, thị tứ và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 72/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình tổng thể xây dựng, phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 72/2013/QĐ-UBND
- 6Nghị quyết 90/2015/NQ-HĐND về đặt tên công viên cây xanh tại phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận
- 1Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 5Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 6Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 7Chỉ thị 29/2007/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thị xã, các thị trấn, thị tứ và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Chỉ thị 02/2008/CT-UBND về quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 72/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình tổng thể xây dựng, phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 72/2013/QĐ-UBND
- 13Nghị quyết 90/2015/NQ-HĐND về đặt tên công viên cây xanh tại phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận
Quyết định 2828/QĐ-UBND năm 2014 phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2828/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực